ĐỐT ĐIỆN TẠI HẠCH GASSER TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V TỰ PHÁT TÓM TẮT
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.28 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả điều trị đau dây thần kinh sọ số V tự phát, bằng cách đốt điện các nhánh dây V có chọn lọc xuyên qua da, nhờ xử dụng máy Radionics phát tần số sóng Radio. Kết quả sau điều trị 30 trường hợp đau dây V tự phát được theo dõi trong 6 tháng. Tuổi: Nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 86 tuổi. Nam 12 ca (40%), nữ 18 ca (60%). Vị trí đau: Nhánh V1 đơn thuần chỉ có 1 ca (3,3%), đau cả 3 nhánh V1,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỐT ĐIỆN TẠI HẠCH GASSER TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V TỰ PHÁT TÓM TẮT ĐỐT ĐIỆN TẠI HẠCH GASSER TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V TỰ PHÁT TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả điều trị đau dâythần kinh sọ số V tự phát, bằng cách đốt điện các nhánh dây V có chọn lọcxuyên qua da, nhờ xử dụng máy Radionics phát tần số sóng Radio. Kết quảsau điều trị 30 trường hợp đau dây V tự phát được theo dõi trong 6 tháng. Tuổi: Nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 86 tuổi. Nam 12 ca (40%), nữ 18 ca(60%). Vị trí đau: Nhánh V1 đơn thuần chỉ có 1 ca (3,3%), đau cả 3 nhánhV1, V2, V3 có 3 ca (10%), còn lại 26 ca (86,7%). Thời gian đau ngắn nhất 2tháng, lâu nhất 45 năm. Hết đau ngay sau khi đốt lần thứ nhất có 19 ca (63,3%), có 10 ca(33,3%) hết đau sau đốt lần thứ hai, và 1 ca (3,3%) duy nhất phải đốt lần thứba mới hết đau. Không có biến chứng nặng nề hoặc tử vong xảy ra. Phươngpháp an toàn, xâm phạm tối thiểu, có hiệu quả tốt.. SUMMARY THERMAL COAGULATION OF THE GASSERIAN GANGLION FOR IDIOPATHIC TRIGEMINAL NEURALGIA: 30 CASES Trần Duy Hưng * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 1 - 2002: 79– 83 The objective of this study was to evaluate the effectiveness ofpercutaneous, controlled radiofrequency trigeminal rhizotomy (RF -TR) byRadionics. The outcome of 30 patients with idiopathic trigeminal neuralgiaafter RF –TR was analyzed after a follow - up period of 6 months Age: Minimum was 33 years old, maximum was 86 years old. Sex: 12male (40%), 18 female (60%). Pain location: There was only one V1 (3.3%),3 cases were V1, V2, V3 (10%), and the remainder 26 cases. Pain period:Minimum was 2 months, maximum was 45 years. * Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Acute pain relief was accomplished in first procedure of 19 patients(63.3%), 10 patients (33.3%) underwent second procedure had experiencedpain relief, only one case (3.3%) had to undergo third procedure after thatcomplete pain relief. Mostly, patients had mild headache. No mortalitiesoccurred. Percutaneous, controlled RF –TR represents a minimally invasive,low-risk technique with a high rate of efficacy. ĐẶT VẤN ĐE Theo y văn đau dây thần kinh V đã được mô tả hơn 300 năm, vào năm1677 John Locke đã mô tả các triệu chứng giống như ngày nay(6). Đến năm1956 bác s ĩ Nicolaus André (Pháp) đặt tên Tic Douloureux một danh từriêng để chỉ căn bệnh độc đáo này, và được xử dụng trong hầu hết các yvăn(5). Từ đó đến nay rất nhiều tác giả nghiên cứu loại đau này và cũng đưara các phương pháp điều trị. Bệnh lành tính nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống, sự đau đớnlàm cuộc sống trở nên khổ sở, lo lắng, chờ đợi cơn đau đến làm cuộc sốngkhó chịu. Nguyên nhân sinh bệnh chưa rõ nên còn nhiều phương pháp trị liệu.Thuốc đặc trị hiện đứng đầu là Carbamazepine, kế đến Phenytoin,Clonazepan, Baclofen. Rất nhiều phương pháp ngoại khoa đã và đang sửdụng để làm giảm đau, hiện nay 2 phương pháp: đốt điện tại hạch Gasser vàmổ vi phẫu giải ép mạch máu – thần kinh ở hố sau được nhiều trung tâmtrên thế giới áp dụng rộng rãi với hiệu quả cao. Đơn giản, an toàn và hiệu quả nên đốt điện tại hạch Gasser có chọnlọc xuyên qua da, nhờ xử dụng máy Radionics phát tần số sóng Radiothường là phương pháp trị liệu chọn lựa đầu tiên. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tiến cứu - Đánh giá mức độ giảm đau sau đốt điện Chia làm 3 mức độ: Độ 1 hết đau, còn < 10% Độ 2 giảm đau 10% - 90% Độ 3 còn đau >90% Sử dụng máy Radiofrequency Generator – 3C (RFG – 3C) Đốt điện tại hạch Gasser qua da được Kirschner ở Heidelberg năm1930 giới thiệu, sau đó Sweet năm 1970 cải tiến hiện đại hơn nhờ ứng dụngnăng lượng sóng vô tuyến RF(3). Ngày nay nhiều thế hệ máy mới ra đời tiệnlợi và an toàn cao. Nguyên lý đốt điện RF Các sợi thần kinh C không có bao myelin và những sợi Ad có rất ítbao myelin, là nhưng sợi cảm nhận đau thì dễ bị hủy do nhiệt độ hơn lànhững sợi Ad, Ab có bao myelin liên quan đến xúc giác và bản thể, do đó cóthể bảo tồn được xúc giác vùng mặt và chức năng cơ nhai do dây vận độngchi phối. Số liệu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 30 trường hợp đau dây thần kinh V tự phát được chẩn đoán lâm sàng,loại trừ bịnh lý rối loạn đông máu. Tất cả đều đươc chụp CT Scanner hoặcMRI để loại trừ khối choán chỗ trong sọ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số liệu thống ke Tuổi Nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 86 tuổi, tuổi trung bình 61,5 tuổi. Dưới 60 tuổi 11 (36,7%), trên 60 tuổi 19 (63,3%). Giới tính Nam 12 (40%), nữ 18 (60%). Biểu đồ 1: Tỉ lệ tuổi và giới tính Vị trí đau Nhánh V1 đơn thuần chỉ có 1 trường hợp (3,3%), đau cả 3 nhánh V1,V2, V3 có 3 trường hợp (10%), còn lại 26 trường hợp (86,7%) chủ yếunhánh V2, nhánh V3 đơn thuần hoặc phối hợp. Đau mặt bên (P) có 16 trường hợp (53,3%), mặt bên (T) có 14 trườnghợp (46,7%). Biểu đồ 2: Phân bố cácnhánh thần kinh chi phối Thời gian đau Ngắn nhất 2 tháng, lâu nhất 45 năm, trung bình 10 năm. Nhổ răng hàm Trước đó do đau vùng hàm trên (chi phối của nhánh V2) hoặc vùnghàm dưới (chi phối của nhánh V3) bệnh nhân cho rằng do bệnh răng gây ranên thường đi nhổ chiếm 10 trường hợp (33,3%). Thủ thuật ngoại khoa đã làm Bệnh nhân đã được làm thủ thuật ngoại khoa trước đó như mổ, đốtngoại biên, cắt ngoại biên, tiêm cồn chiếm 25 trường hợp (83,3%). Ngoài racó 5 trường hợp (16,6%) được châm cứu. Biến chứng - Có 4 trường hợp (13,3%) rối loạn cảm giác tại vùng mặt bị đau, hồiphục 3 trường hợp. - Có 2 trường hợp (6,6%) giảm phản xạ giác mạc mắt, hồi phục hoàntoàn, có 2 trường hợp (6,6%) phố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỐT ĐIỆN TẠI HẠCH GASSER TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V TỰ PHÁT TÓM TẮT ĐỐT ĐIỆN TẠI HẠCH GASSER TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU DÂY V TỰ PHÁT TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả điều trị đau dâythần kinh sọ số V tự phát, bằng cách đốt điện các nhánh dây V có chọn lọcxuyên qua da, nhờ xử dụng máy Radionics phát tần số sóng Radio. Kết quảsau điều trị 30 trường hợp đau dây V tự phát được theo dõi trong 6 tháng. Tuổi: Nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 86 tuổi. Nam 12 ca (40%), nữ 18 ca(60%). Vị trí đau: Nhánh V1 đơn thuần chỉ có 1 ca (3,3%), đau cả 3 nhánhV1, V2, V3 có 3 ca (10%), còn lại 26 ca (86,7%). Thời gian đau ngắn nhất 2tháng, lâu nhất 45 năm. Hết đau ngay sau khi đốt lần thứ nhất có 19 ca (63,3%), có 10 ca(33,3%) hết đau sau đốt lần thứ hai, và 1 ca (3,3%) duy nhất phải đốt lần thứba mới hết đau. Không có biến chứng nặng nề hoặc tử vong xảy ra. Phươngpháp an toàn, xâm phạm tối thiểu, có hiệu quả tốt.. SUMMARY THERMAL COAGULATION OF THE GASSERIAN GANGLION FOR IDIOPATHIC TRIGEMINAL NEURALGIA: 30 CASES Trần Duy Hưng * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 6 - No 1 - 2002: 79– 83 The objective of this study was to evaluate the effectiveness ofpercutaneous, controlled radiofrequency trigeminal rhizotomy (RF -TR) byRadionics. The outcome of 30 patients with idiopathic trigeminal neuralgiaafter RF –TR was analyzed after a follow - up period of 6 months Age: Minimum was 33 years old, maximum was 86 years old. Sex: 12male (40%), 18 female (60%). Pain location: There was only one V1 (3.3%),3 cases were V1, V2, V3 (10%), and the remainder 26 cases. Pain period:Minimum was 2 months, maximum was 45 years. * Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy Acute pain relief was accomplished in first procedure of 19 patients(63.3%), 10 patients (33.3%) underwent second procedure had experiencedpain relief, only one case (3.3%) had to undergo third procedure after thatcomplete pain relief. Mostly, patients had mild headache. No mortalitiesoccurred. Percutaneous, controlled RF –TR represents a minimally invasive,low-risk technique with a high rate of efficacy. ĐẶT VẤN ĐE Theo y văn đau dây thần kinh V đã được mô tả hơn 300 năm, vào năm1677 John Locke đã mô tả các triệu chứng giống như ngày nay(6). Đến năm1956 bác s ĩ Nicolaus André (Pháp) đặt tên Tic Douloureux một danh từriêng để chỉ căn bệnh độc đáo này, và được xử dụng trong hầu hết các yvăn(5). Từ đó đến nay rất nhiều tác giả nghiên cứu loại đau này và cũng đưara các phương pháp điều trị. Bệnh lành tính nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống, sự đau đớnlàm cuộc sống trở nên khổ sở, lo lắng, chờ đợi cơn đau đến làm cuộc sốngkhó chịu. Nguyên nhân sinh bệnh chưa rõ nên còn nhiều phương pháp trị liệu.Thuốc đặc trị hiện đứng đầu là Carbamazepine, kế đến Phenytoin,Clonazepan, Baclofen. Rất nhiều phương pháp ngoại khoa đã và đang sửdụng để làm giảm đau, hiện nay 2 phương pháp: đốt điện tại hạch Gasser vàmổ vi phẫu giải ép mạch máu – thần kinh ở hố sau được nhiều trung tâmtrên thế giới áp dụng rộng rãi với hiệu quả cao. Đơn giản, an toàn và hiệu quả nên đốt điện tại hạch Gasser có chọnlọc xuyên qua da, nhờ xử dụng máy Radionics phát tần số sóng Radiothường là phương pháp trị liệu chọn lựa đầu tiên. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu - Phân tích tiến cứu - Đánh giá mức độ giảm đau sau đốt điện Chia làm 3 mức độ: Độ 1 hết đau, còn < 10% Độ 2 giảm đau 10% - 90% Độ 3 còn đau >90% Sử dụng máy Radiofrequency Generator – 3C (RFG – 3C) Đốt điện tại hạch Gasser qua da được Kirschner ở Heidelberg năm1930 giới thiệu, sau đó Sweet năm 1970 cải tiến hiện đại hơn nhờ ứng dụngnăng lượng sóng vô tuyến RF(3). Ngày nay nhiều thế hệ máy mới ra đời tiệnlợi và an toàn cao. Nguyên lý đốt điện RF Các sợi thần kinh C không có bao myelin và những sợi Ad có rất ítbao myelin, là nhưng sợi cảm nhận đau thì dễ bị hủy do nhiệt độ hơn lànhững sợi Ad, Ab có bao myelin liên quan đến xúc giác và bản thể, do đó cóthể bảo tồn được xúc giác vùng mặt và chức năng cơ nhai do dây vận độngchi phối. Số liệu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 30 trường hợp đau dây thần kinh V tự phát được chẩn đoán lâm sàng,loại trừ bịnh lý rối loạn đông máu. Tất cả đều đươc chụp CT Scanner hoặcMRI để loại trừ khối choán chỗ trong sọ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số liệu thống ke Tuổi Nhỏ nhất 33 tuổi, lớn nhất 86 tuổi, tuổi trung bình 61,5 tuổi. Dưới 60 tuổi 11 (36,7%), trên 60 tuổi 19 (63,3%). Giới tính Nam 12 (40%), nữ 18 (60%). Biểu đồ 1: Tỉ lệ tuổi và giới tính Vị trí đau Nhánh V1 đơn thuần chỉ có 1 trường hợp (3,3%), đau cả 3 nhánh V1,V2, V3 có 3 trường hợp (10%), còn lại 26 trường hợp (86,7%) chủ yếunhánh V2, nhánh V3 đơn thuần hoặc phối hợp. Đau mặt bên (P) có 16 trường hợp (53,3%), mặt bên (T) có 14 trườnghợp (46,7%). Biểu đồ 2: Phân bố cácnhánh thần kinh chi phối Thời gian đau Ngắn nhất 2 tháng, lâu nhất 45 năm, trung bình 10 năm. Nhổ răng hàm Trước đó do đau vùng hàm trên (chi phối của nhánh V2) hoặc vùnghàm dưới (chi phối của nhánh V3) bệnh nhân cho rằng do bệnh răng gây ranên thường đi nhổ chiếm 10 trường hợp (33,3%). Thủ thuật ngoại khoa đã làm Bệnh nhân đã được làm thủ thuật ngoại khoa trước đó như mổ, đốtngoại biên, cắt ngoại biên, tiêm cồn chiếm 25 trường hợp (83,3%). Ngoài racó 5 trường hợp (16,6%) được châm cứu. Biến chứng - Có 4 trường hợp (13,3%) rối loạn cảm giác tại vùng mặt bị đau, hồiphục 3 trường hợp. - Có 2 trường hợp (6,6%) giảm phản xạ giác mạc mắt, hồi phục hoàntoàn, có 2 trường hợp (6,6%) phố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 222 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0