Danh mục

DƯA GANG TÂY

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.09 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong bài viết về quả Dây mát hay Lạc tiên trứng chúng tôi có đề cập đến một cây khác thuộc chi thực vật Passiflora (họ Passifloracea) cung cấp một loại trái cây được gọi là Dưa gang tây (Giant Passion fruit). Tên Dưa gang tây có thể gây một số nhầm lẫn trong việc gọi tên các loại trái cây tại Việt nam. Trong bài viết “Cập nhật về những giống Dưa” của GS Tôn Thất Trình, phổ biến trên Diễn đàn điện tử Khoahoc.net ngày 4 tháng 11 năm 2010, tên Dưa gang tây được dùng để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯA GANG TÂY DƯA GANG TÂY Trong bài viết về quả Dây mát hay Lạc tiên trứng chúng tôi có đề cậpđến một cây khác thuộc chi thực vật Passiflora (họ Passifloracea) cung cấpmột loại trái cây được gọi là Dưa gang tây (Giant Passion fruit). Tên Dưagang tây có thể gây một số nhầm lẫn trong việc gọi tên các loại trái cây tạiViệt nam. Trong bài viết “Cập nhật về những giống Dưa” của GS Tôn ThấtTrình, phổ biến trên Diễn đàn điện tử Khoahoc.net ngày 4 tháng 11 năm2010, tên Dưa gang tây được dùng để gọi trái mơ-lông (melon) (Cucumissativus) thuộc họ thực vật Cucurbitaceae. Ông cũng cho biết thêm “Dưagang tây hay melon trên thế giới chia ra rất nhiều loại khác biệt: mật sương(honey dew), căng-ta-lúp (cantaloupe)...”. Trong “Cây có vị thuốc tại Việt Nam” GS Phạm hoàng Hộ ghi: - Passiflora quadrangularis = Dưa gan (không có chữ g sau cùng) tây,Chùm bao dưa. (Trang 121), - Cucumis sativus melo var. conomon = Dưa gang; Melon . DưaHoàng kim cũng thuộc loại này (Trang 126). Trong “Sách tra cứu tên Cây cỏ Việt Nam” Võ văn Chi ghi: - Cucumis melo = Dưa gang, dưa hồng, dưa bở... - Passiflora quadrangularis = Dưa gang tây, Dây chùm bao dưa. Theo DS Phan Đức Bình thì tên gọi trong nước của Dưa bở cũng làdưa gang (Cucumis sativus). Như thế có lẽ nên dành tên Dưa gang tây cho P.quadrangularis. Tên thực vật và các tên khác: Passiflora quadrangularis = P. macrocarpa thuộc họ thực vậtPassifloracea. Các tên gọi của Anh, Mỹ: Giant granadilla hoặc đơn giản hơnGranadilla, Parcha. Tên Tây ban Nha có thể kèm theo các đặc tính của quảnhư Granadilla real, granadilla grande, parcha granadilla.Các tên gọi củaBrazil: Maracuya; Peru và Ecuador: Tumbo hay tambo; Philippines: Parola,kasaflora; Thái : su-khontha-rot; Pháp: Barbadine... Vài đặc điểm thực vật Cây thuộc loại dây leo lớn mọc rât nhanh, gốc thân hóa gỗ, phânnhiều cành nhánh dài, cạnh vuông và dẹt thành cánh. Cây có thể phát triểnđến 10-15m. Lá đơn, mọc cách, hình trái xoan; chóp lá thuôn, gốc lá xẻ thùyhình trái tim. Phiến lá dài 10-12 cm, ngang 8-15 cm, màu xanh bóng. Cuốnglá dài có 2 tuyến. Tua cuốn đối diện với lá mập, lớn màu xanh bóng. Hoa rất lớn, đường kính có thể đến 13 cm, mọc ở kẽ lá, kèm theo 3 lábắc, thơm và đẹp. Cánh đài gồm 5 chiếc màu xanh ở mặt ngoài, mặt trongmàu đỏ. Cánh tràng mềm và nhăn nheo, mặt trên màu hồng-tím, mặt dướimàu trắng nhạt với nhiều vạch mảnh màu trắng xen lẫn với tím. Phía trongcánh tràng có 2 vòng phụ: Vòng ngoài gồm các sợi dài màu tim xen với cácđoạn màu trắng; vòng trong cũng gồm các sợi nhưng ngắn hơn. Tất cả cácsợi đều nhăn nheo mà màu sắc xen lẫn với nhau. Quả mọng lớn, đường kính đến 15 cm hình hơi thuôn giống quả dưadài đến 20-25 cm, màu xanh lục nhạt. Vỏ mỏng, dưới lớp vỏ có một phầncùi thịt dày chừng 2-4 cm, chắc, màu trắng hay hồng nhạt. Phần ruột của quảlà một khối nhão màu trắng nhạt hay vàng nhạt có dạng nhày như keo, bở,hơi chua, thơm dễ chịu. Lẫn trong khối nhão là những hạt hình oval dẹt, màunâu đỏ nhạt dài chừng 1-1.5 cm. Cây thường trổ hoa trong các tháng 5-10 vàquả sẽ chín trong từ 62-85 ngày, kể từ khi hoa nở. Các nhà vườn còn lai tạo ra những chủng trồng làm cây cảnh nhưPassiflora quadrangularis var. variegata lá lớn, màu xanh bóng, có nhiềuvạch và đốm màu vàng. Dưa gang tây có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới Trung Mỹ châu. Câyđược trồng tại Barbados từ 1750 và sau đó tại nhiều đảo trong khu vựcBermuda. Cây rất phổ biến tại Mexico, Brazil và Peru. Cây được đưa sangvùng Đông Nam Á: vào Mã Lai và Việt Nam có lẽ vào thế kỷ 18 (cây chỉđược trồng và phát triển tại Nam Việt Nam) rối sau đó đưa qua Ấn độ, Phi.Tại lục điạ Úc, cây được trồng nhiều trong vùng Queensland. Tại Hoa Kỳ cây được trồng tại Hawaii từ 1888 và đến 1931 cây đượcxem như đã thuần hóa trở thành một cây địa phương. Bộ Canh nông Hoa Kỳ(USDA) nhận hạt giống từ Trinidad vào 1909 và thử trồng tại Florida. Câykhá mẫn cảm với nhiệt độ lạnh, nên không sống được tại California (ngoạitrừ giữ trong nhà kiếng). Tại Indonesia và Queensland (Úc), cây trồng cho trái quanh năm,cung cấp mỗi năm từ 25-35 quả dạng lớn hoặc 70-120 quả cỡ trung bình. Thành phần dinh dưỡng Phần ruột (sau khi bỏ vỏ) có thể chia thành 2 phần: Lớp cùi cứng dướida và khối nhão có chứa hạt. 100 gram phần ăn được chứa : Khối nhão Phần cùi có hạt - Độ ẩm 94.4 g 78.4 g - Chất đạm 0.112 g 0.299 g - Chất béo 0.15 g 1.29 g - Chất sơ (thô) 0.7 g 3.6 g - Calcium 13.8 mg 9.2 mg - P ...

Tài liệu được xem nhiều: