Danh mục

Dược vị Y Học: SÀI ĐẤT

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.20 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Wedelia calendulacea Less Họ Cúc (Asteraceae) Bộ phận dùng: cả cây (bỏ rễ). Có nhiều loại, thường dùng là cây có hoa vàng, cuống dài, lá nhám có lông, mỗi bên rìa có 2 - 3 răng cửa nhỏ, thân nõn cũng có lông, toàn cây có mùi thơm như rau ngò om cho nên có người còn gọi là cây Ngổ đất. Không nhầm với cây có hoa giữa vàng, lá to mà hoa nhỏ, cũng có lông nhưng dài hơn. Cây khô, nhiều lá, hoa, không mốc ẩm là tốt. Ở Trung Quốc có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: SÀI ĐẤT SÀI ĐẤTTên khoa học: Wedelia calendulacea LessHọ Cúc (Asteraceae)Bộ phận dùng: cả cây (bỏ rễ). Có nhiều loại, thường dùng là cây có hoa vàng,cuống dài, lá nhám có lông, mỗi bên rìa có 2 - 3 răng cửa nhỏ, thân nõn cũng cólông, toàn cây có mùi thơm như rau ngò om cho nên có người còn gọi là cây Ngổđất. Không nhầm với cây có hoa giữa vàng, lá to mà hoa nhỏ, cũng có lông nhưngdài hơn.Cây khô, nhiều lá, hoa, không mốc ẩm là tốt.Ở Trung Quốc có cây Lỗ địa cúc (W.prostrata hemsley) giống cây Sài đất của ViệtNam.Thành phần hoá học: chưa nghiên cứu.Tính vị: vị the, thơm, hơi đắng.Công dụng: trị rôm sẩy (tắm), phòng chạy sởi, trị báng, sốt rét. Còn dùng chữaviêm tấy ngoài da (sưng khớp, sưng nước răng, sưng vú, sưng bắp chuối) trị lởloét, mụn nhọt.Ở Trung Quốc còn dùng trị bạch hầu, amidan.Liều dùng: Ngày dùng 100g tươi, hoặc 50g khô.Cách bào chế:Theo Trung Y: Dùng nước sắc uống hoặc chỉ dùng lá tươi giã nát hoặc hoà vớigiấm.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng tươi: bỏ gốc rễ, rửa sạch, giã nát với nhúmmuối ăn, vắt lấy nước uống, làm 1 - 2 lần trong ngày, bã đắp lên chỗ bị đau.Dùng khô: sắc với 500ml nước, cô còn 200ml uống 1 - 21ần. Có thể làm viên.Dùng tươi có công hiệu nhanh hơn dùng khô.Bảo quản: tránh ẩm mốc, thường đem phơi để nơi khô ráo.SÀI HỒTên thuốc: Radix BupleuriTên khoa học: Bupleurum sinense DCHọ Hoa Tán (Umbellferae)Thường gọi là Bắc sài hồ, lá giống lá trúc, nhưng nhỏ hơn, hoa vàng và thơm.Bộ phận dùng: rễ. Rễ thẳng, vỏ vàng đen, chắc, ít rễ con và ít thơm so với rễ câyLức.Tính vị: vị đắng, tính bình.Quy kinh: Vào Can, Đởm, Tâm bào và Tam tiêu.Tác dụng: thuốc phát biểu, hoà lý.Công dụng:Dùng sống: trị ngoại cảm, giải nhiệt, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi.Tẩm sao: trị hoa mắt, ù tai, kinh nguyệt không đều, trẻ con bị đậu, sởi.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 24g.Kiêng ky: hư hoả không nên dùngCách Bào chế: Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái nhỏ 2 - 3 ly. Phơi hoặcsấy nhẹ lửa (40 - 50o) (dùng sống, cách này thường dùng).Sau khi thái nhỏ và làm khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao nhẹ lửa cho vàng.Bảo quản: đậy kín, để nơi khô ráo, dễ bị mốc mọt, nên bào chế để dùng trong 3tuần trở lại.- Sốt do ngoại cảm: Dùng Sài hồ với Cam thảo- Nghiến răng và sốt trong hội chứng dương suy: Dùng Sài hồ với Hoàng cầm.- Can khí uất kết biểu hiện như tức và đau ngực và vùng xương sườn và rối loạnkinh nguyệt: Dùng Sài hồ với Hương phụ, Chỉ xác và Thanh bì trong bài Sài HồSơ Can Tán.- Can khí uất kết, huyết hư: Dùng Sài hồ với Đương qui và Bạch thược trong bàiTiêu Dao Tán.- Khí nghịch ở Tỳ và Vị biểu hiện như tiêu chảy mạn tính, sa hậu môn, sa dạ dàyvà sa tử cung: Dùng Sài hồ với Nhân sâm, Hoàng cầm và Bạch truật trong bài BổTrung Ích Khí Thang.Liều dùng: 3 - 10gKiêng kỵ: Không dùng sài hồ trong khi có các hội chứng Can dương vượng hoặcCan âm hư. SINH ĐỊATên thuốc: Radix Rehmanniae.Tên khoa học: Rehmannia glutinosa (Gaertn.) LiboschHọ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae)Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). CHọn củ to mập, vỏ vàng mỏng, mềm, cắtngang có màu đen nhánh, nhiều nhựa không thối nát là tốt. Loại to mỗi cân được16 - 80 củ, loại nhỏ 40 - 60 củ.Thành phần hoá học: có manit, rehmanin, chất đường và caroten.Tính vị: sinh địa (địa hoàng) còn tươi mát, đắng.Sinh địa đã chế biến: mátÙ hơi đắng, ngọt, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can và Thận.Tác dụng: bổ chân âm, thanh hoả, mát huyết nhiệt.Chủ trị: trị lao thương, hư tổn, ứ huyết, đái ra huyết, bổ ngũ tạng, thông huyếtmạch, thêm khí lực, sáng tai mắt.- Nhiệt tà xâm nhập phần huyết biểu hiện như khô miệng, lưỡi đỏ sẫm và rêu lưỡimỏng: Dùng Sinh địa với Huyền sâm, Tê giác và Mạch đông.- Âm và dịch cơ thể bị tiêu hao ở giai đoạn cuối của bệnh do sốt gây ra biểu hiệnnhư sốt về đêm, giảm về sáng và không ra mồ hôi: Dùng Sinh địa hoàng với Trimẫu, Thanh hao và Miệt giáp.- Xuất huyết do nhiệt thịnh biểu hiện như nôn ra máu, chảu máu cam, tiểu ra máu,tiêu ra máu và chảy máu tử xung chức năng: Dùng Sinh địa hoàng với Trắc báchdiệp và Hà diệp.- Bệnh do sốt kèm nhiệt độc quá mức trong máu, chảy máu cam và xuất huyết dướida: Dùng Sinh địa hoàng với Tê giác, Mẫu đơn bì và Xích thược.- Bệnh do sốt kèm tiêu hao dịch của cơ thể biểu hiện như lưỡi đỏ miệng khô, khátvà uống nhiều nước: Dùng Sinh địa hoàng với Ngọc trúc, Mạch đông, Sa sâm vàThạch hộc. Nếu có táo bón dùng Sinh địa hoàng với Huyền sâm và Mạch đông.Liều dùng: Ngày dùng 12 - 64g.Kiêng ky:.không dùng cho người Tỳ Vị hư hàn và thấp nhiệt.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Lấy 10kg sinh địa tươi, cHọn riêng củ to béo độ 6kg (600 gam màđược 4 – 6 củ là thứ tốt), rửa sạch, phơi nắng cho se vỏ lại; còn 4kg loại bé nhỏ vụnthì cũng rửa sạch cho vào cối giã nát, đổ vào 300ml rượu, lại giã, vắt lấy nước tẩmvà ...

Tài liệu được xem nhiều: