Danh mục

Dược vị Y Học: TANG BẠCH BÌ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.82 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Cartex Mori. Tên khoa học: Morus alba L. Họ Dâu Tằm (Moraceae) Bộ phận dùng: vỏ rễ (cây dâu non), vỏ khô tẩy trắng, dày, dài trên 15cm đã bỏ hết lõi, không mốc, không vụn nát là tốt. Thành phần hoá học: có Pectin, Amyrin, acid hữu cơ và một ít tinh dầu, tanin. Tính vị: vị ngọt, tính hàn. Quy kinh: Vào kinh Phế. Tác dụng: tả Phế, hành thuỷ, tiêu đờm. Chủ trị: . Dùng sống: trị thấp. . Tẩm sao: trị ho, bụng trướng đầy. - Phế nhiệt biểu hiện như ho nhiều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: TANG BẠCH BÌ TANG BẠCH BÌTên thuốc: Cartex Mori.Tên khoa học: Morus alba L.Họ Dâu Tằm (Moraceae)Bộ phận dùng: vỏ rễ (cây dâu non), vỏ khô tẩy trắng, dày, dài trên 15cm đã bỏ hếtlõi, không mốc, không vụn nát là tốt.Thành phần hoá học: có Pectin, Amyrin, acid hữu cơ và một ít tinh dầu, tanin.Tính vị: vị ngọt, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Phế.Tác dụng: tả Phế, hành thuỷ, tiêu đờm.Chủ trị:. Dùng sống: trị thấp.. Tẩm sao: trị ho, bụng trướng đầy.- Phế nhiệt biểu hiện như ho nhiều đờm và hen: Dùng Tang bạch bì với Địa cốt bìvà Cam thảo trong bài Tả Bạch Tán.- Nước tiểu ít hoặc phù: Dùng Tang bạch bì với Đại phúc bì và Phục linh bì trongbài Ngũ Bì Ẩm.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g, có khi đến 40g.Cách Bào chế:Theo Trung Y:- Dùng dao đồng cạo hết vỏ vàng xanh, thái nhỏ, sấy khô (Lôi Công Bào ChíchLuận).- Tẩm mật ong sao.Theo kinh nghiệm Việt Nam:- Rửa qua, cạo sạch hết vỏ xanh và vàng ngoài, thái mỏng 2 - 3 ly, phơi khô (dùngsống).- Sau khi phơi khô, tẩm mật ong sao vàng (1kg vỏ rễ tẩm độ 150g mật đã pha loãng1/2 với nước).Bảo quản: thứ tẩm mật sao không nên bào chế nhiều và để lâu.Dễ mốc mọt nên cần để nơi khô ráo, thoáng. Nếu chớm mốc mọt có thể sấy hơidiêm sinh. TANG CHITên thuốc: Ramulus Mori.Tên khoa học: Morus alba L.Tên thường gọi: Cành DâuBộ phận dùng: cành non.Tính vị: vị đắng, tính ôn.Qui kinh: Vào kinh Can.Tác dụng: trừ phong, thấp.Chủ trị:Hội chứng ứ bế phong thấp như đau khớp, co thắt chân tay: Dùng Tang chi vớiPhòng kỷ, Mộc qua và Lạc thạch đằng hoặc dùng một mình Tang chi.Bào chế: Thu vào cuối xuân hoặc đầu hè, phơi nắng và cắt thành lát.Liều dùng: 10-30g.Kiêng kỵ: dùng thận trọng trong trường hợp hội chứng âm suy. TANG DIỆPTên thuốc: Folium Mori.Tên khoa học: Morus alba LHọ Dâu Tằm (Moraceae)Bộ phận dùng: lá. Lá bánh tẻ (không già, không non), to, khô, nguyên màu xanhlục, không vàng úa, không sâu, không vụn nát là tốt.Thành phần hoá học: có chất cao su, caroten, tanin, rất ít tinh dầu, vitamin C, colin,adenin, trigonelin. Ngoài ra còn có pentosan, đường, calci malat và cacbonat.Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Can và Phế.Tác dụng: tán phong nhiệt, mát huyết, sáng mắt. Làm thuốc sơ biểu giải nhiệt.Chủ trị: trị cảm phong phát nóng, ho do lao nhiệt, nhức đầu, nhuận táo.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Hái lá dâu vào cuối mùa xuân lúc đương xanh tốt hoặc hái vào cuốithu lúc lá đã rụng 2/3, gọi là ‘lá thần tiên’. Cả hai thứ đều phơi râm hợp lẫn vớinhau.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Hái về rửa sạch, vẩy ráo nước, phơi râm cho khôgiòn, chà xát bỏ gân, cọng lá (dùng sống), hoặc có thể tẩm mật (ít dùng), sao quacho thơm, tuỳ theo thầy thuốc.Dễ tán thành bột mịn làm hoàn tán.Bảo quản: để nơi khô ráo, không phơi nắng quá sẽ mất màu. Tránh làm vụn nát.Chỉ định:- Cảm phong nhiệt biểu biểu hiện: sốt, đau đầu, đau bụng và ho: Dùng Tang diệpvới Cúc hoa, Cát cánh, Bạc hà và Liên kiều trong bài Tang Cúc Ẩm.- Táo, nhiệt phạm và phế biểu hiện ho có đờm, khô mũi và miệng: Dùng Tangdiệp với Hạnh nhân, Xuyên bối mẫu và Mạch đông trongbài Tang Hạnh Thang.- Can vượng hỏa biểu hiện: mắt sưng, đỏ và chảy nước: Dùng Tang diệp với Cúchoa, Quyết minh tử và Xa tiền tử.- Âm suy ở can biểu hiện hoa mắt và mờ mắt: Dùng Tang diệp với Câu kỷ tử, Hắcchi ma và Nữ trinh tử.Kiêng ky: bệnh hư hàn thì không nên dùng.

Tài liệu được xem nhiều: