Danh mục

Dược vị Y Học: TOAN TÁO NHÂN

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Semen Zizyphi Spinosae Tên khoa học: Zizyphus juuba Lam Họ Táo (Rhamnaceae) Bộ phận dùng: nhân trong quả, có chất dầu, khô, chắc, màng vàng nâu là tốt Lép, mốc mọt, lẫn tạp chất là xấu. Không nhầm nhân táo với hột quả cây Bình linh (Leucaena glauca Benth), dài, nHọn và cứng hơn. Thành phần hoá học: chứa nhiều dầu béo, có tài liệu ghi chứa Phytosteron, acid Betulinic, sinh tố C v.v... còn chưa nghiên cứu rõ. Tính vị: vị ngọt, tính bình. Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can và Đởm. Tác dụng: bổ Can...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dược vị Y Học: TOAN TÁO NHÂN TOAN TÁO NHÂNTên thuốc: Semen Zizyphi SpinosaeTên khoa học: Zizyphus juuba LamHọ Táo (Rhamnaceae)Bộ phận dùng: nhân trong quả, có chất dầu, khô, chắc, màng vàng nâu là tốt Lép,mốc mọt, lẫn tạp chất là xấu.Không nhầm nhân táo với hột quả cây Bình linh (Leucaena glauca Benth), dài,nHọn và cứng hơn.Thành phần hoá học: chứa nhiều dầu béo, có tài liệu ghi chứa Phytosteron, acidBetulinic, sinh tố C v.v... còn chưa nghiên cứu rõ.Tính vị: vị ngọt, tính bình.Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can và Đởm.Tác dụng: bổ Can Đởm, yên tâm thần, làm thuốc mạnh dạ dày, tư dưỡng.Chủ trị: hư phiền không ngủ, hồi hộp hay quên, tân dịch ít, cơ thể yếu, nhiều mồhôi.Liều dùng: Ngày dùng 10 - 16g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Đồ nửa ngày, xát bỏ màng, sao vàng.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Theo sách nói: hay buồn ngủ thì dùng sống, khôngngủ được thì sao cháy. Thường dùng sao cháy tồn tính (gây ngủ).Bảo quản: rất dễ bị sâu mọt nên phải để nơi khô ráo, đựng trong bình kín. Dượcliệu thường nên đem phơi và kiểm tra.. Tâm Can huyết hư biểu hiện khó chịu, mất ngủ, hồi hộp và hay quên: Toan táonhân hợp với Ðương qui, Viễn chí, Bạch thược, Hà thủ ô và Long nhãn nhục.. Tự ra mồ hôi (tự hãn) và ra mồ hôi trộm (đạo hãn) do cơ thể suy yếu: Toan táonhân hợp với Ngũ vị tử và Nhân sâm.Kiêng ky: người có thực tà, uất hoả thì không nên dùng. TOÀN YẾTTên thuốc: ScorpioTên khoa học: Buthus martensii KarschHọ Bò Cạp (Seorpionidae)Bộ phận dùng: cả con hoặc đuôi riêng, nguyên con khô, không nát, còn cả đuôi làtốtThành phần hoá học: chứa albumin, chất béo và các chất khác chưa nghiên cứu.Tính vị: vị mặn hơi cay, tính bình, độc.Quy kinh: Vào kinh Can.Tác dụng: khu phong, trấn kinh.Chủ trị: trị động kinh, co giật, uốn ván, trị các chứng phong, xoay xẩm, miệng mắtméo lệch, bán thân bất toại.. Co giật do sốt cao hoặc động kinh. Toàn yết hợp với Ngô công.. Liệt mặt biểu hiện méo mắt và miệng, mắt nhắm không kín: Toàn yết phối hợpvới Bạch phụ tử và Bạch cương tàm trong bài Khiên Chính Tán. Uốn ván biểu hiện co cứng chân tay và gáy: Toàn yết hợp với Thiên nam tinh vàThuyền thoái trong bài Ngũ Hổ Truy Phong Tán.. Co giật mạn tính do tiêu chảy lâu ngày do Tỳ hư biểu hiện co cứng bàn tay bànchân: Toàn yết hợp với Ðảg sâm, Bạch thược và Thiên ma.. Ðau đầu dai dẳng và đau do bệnh thấp. Toàn yết hợp với Ngô công và Bạchcương tàm.Liều dùng: Ngày dùng 1 - 4 con hoặc 3 - 8 đuôi.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Cách chế Toàn yết nhạt: đem bò cạp sống nhúng vào trong nồinước sôi, vớt ra phơi khô...Cách chế biến Toàn yết mặn: đem toàn yết tươi cho vào trong nước muõíngâm 6 - 8 giờ, sau lại nấu với nước muối, phơi âm Can cho khô (thường dùng).Theo kinh nghiệm Việt Nam: Mua về (đã muối) bỏ đầu, phân.Bảo quản: mùa hạ dễ chảy nước, mục nát, biến chất, sinh sâu bọ.Kiêng kỵ: chứng phong do huyết hư thì không nên dùng. Cẩn thận dùng khi cóthai.Chú ý: Thuốc có độc, tránh dùng quá liều. TÔ MỘCTên thuốc: Lignum SappanTên khoa học: Caesalpinia sappan LHọ Vang (Caesalpiniaceae)Bộ phận dùng: gỗ, thứ chắc, nặng, màu vàng óng ánh hay đỏ sẫm, to bản rộng 5cmlà tốt.TôÂ mộc thật thì nặng, thớ song song, dễ chẻ, óng ánh, nếm ngọt thơm. Thứ giảnhẹ, thớ vặn vẹo, khó chẻ, nếm rất chát.Thành phần hoá học: có Tanin, acid Galic, chất Sappanin, Brasilin và tinh dầu.Tính vị: vị ngọt, tính bình.Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can và Tỳ.Tác dụng: hành huyết, thông kinh lạc, hoá ứ, khu phong, có chất kháng sinh.Chủ trị: sản hậu huyết ứ, kinh nguyệt bế; trị ung nHọt, chấn thương ứ huyết. Trị lỵcấp tính, viêm ruột, tiêu chảy do nhiễm trùng đường ruột.. Huyết ứ biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, mất kinh và đau bụng sau đẻ: Tô mộchợp với Ðương qui, Xích thược và Hồng hoa.. Sưng đau do ngoại thương. Tô mộc hợp với Nhũ hương và Một dược.Liều dùng: Ngày dùng 4 - 20g (thuốc sắc).Cách Bào chế:Theo Trung Y: Bỏ vỏ thô và đốt mắt, thái thành phiến mỏng, hoặc đẽo ra từng sợidài mà dùng.Theo kinh nghiệm Việt Nam: Cưa thành khúc ngắn 5 - 10cm, chẻ nhỏ, để sắc.Kinh nghiệm nấu cao Tô mộc của Viện Đông y Việt Nam: Cưa thành khúc ngắn 5- 10cm, chẻ nhỏ (càng nhỏ càng tốt), đổ ngập nước. Đun sôi 2 giờ, chắt lấy nước,lọc, cô lại. Lấy nước thứ hai, thứ ba, làm như trên. Cô chung cho đến độ sền sệt.Sấy nhẹ cho khô, tán bột làm viên.Bảo quản: để nơi khô ráo, cách xa mặt đất, tránh ẩm.Liều lượng: 3-10gKiêng ky: huyết hư không ứ trệ thì không nên dùng. ...

Tài liệu được xem nhiều: