Danh mục

ERCP (Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.08 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ERCP là soi từ miệng đi xuống bao tử (dạ dày), rồi xuống duodenum (đầu ruột non), tìm ampulla of Vater (duodenal papilla) (nơi the pancreatic duct và common bile duct gặp nhau , đổ ra duodenum). Qua endoscope, nhìn thấy ampulla này rồi thì soi ngược lên, (đi ngược lên) đường dẫn mật (chính vì thế mới gọi là retrograde : đi ngược lên). Khi đã vào được ampulla rồi, thì từ đó có thể dùng đầu một cái chổi rất nhỏ để "quét" suốt từ vùng đó trở lên và lấy một mẫu mô (tissue sample) ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ERCP (Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography) ERCP (Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography) ERCP là soi từ miệng đi xuống bao tử (dạ dày), rồi xuống duodenum(đầu ruột non), tìm ampulla of Vater (duodenal papilla) (nơi the pancreaticduct và common bile duct gặp nhau , đổ ra duodenum). Qua endoscope, nhìn thấy ampulla này rồi thì soi ngược lên, (đi ngượclên) đường dẫn mật (chính vì thế mới gọi là retrograde : đi ngược lên). Khiđã vào được ampulla rồi, thì từ đó có thể dùng đầu một cái chổi rất nhỏ đểquét suốt từ vùng đó trở lên và lấy một mẫu mô (tissue sample) ở vùng đó,rút chổi ra (qua scope từ miệng), rửa chổi nhỏ tí đó. Lấy nước rửa, cô đọnglại (cho vào máy ly tâm - centrifuge ) - lấy cái cặn lắng đó, nhuộm màu theolối cytology. Sau đó nhìn dưới kính hiển vi xem tế bào (cytology) ra làmsao, có ung thư hay không. Khi vào qua được ampulla, thì lúc đó có thể bơm một chất contrast,rồi chụp hình bằng XRay để xem hình dáng của hệ thống mật (biliary tree)xem nó tắc nghẽn ở chỗ nào. Đối với ung thư thì đi tìm xem tắc nghẽn ở đâu : (1) ung thư mọc ngay ở ống dẫn mật làm tắc nghẽn (tức làcholedocarcinoma- một loại ung thư tuyến)(hiện nay, nếu tìm ra đã trễ,không cắt ra được thì thường bnhân chết trong vòng 6 tháng - 1 năm) (cóchemotherapy đấy , nhưng không hiệu quả lắm đâu). (2) ung thư ở gan đè vào ống dẫn mật (cái này thường thấy hơn ), doung thư do chính gan (primary tumor t ức là hepatocellular carcinoma) hoặcớ nơi khác (metastases) chạy tới gan (ruột già , vú , phổi , melanoma..)(thường nhất là ung thư từ ruột già - colon cancer, vì ung thư từ ruột già đổvề gan, qua ngả portal system) (còn rectal cancer - tức là từ bờ hậu môn chođến độ 12-13 cm tính ngược lên từ bờ hậu môn- from the anal verge toperitoneal reflection- thì lại khác , vì venous drainage khác). (3) ung thư ngay ở đầu pancreas. Khi mật bị tắc nghẽn như thế thì bilirubin (tức là conjugated bilirubinhay còn gọi bilirubin direct) trong máu phái tăng cao, đưa tới jaundice (Cácbạn còn nhớ rõ physiology học từ hồi còn ở medical school: conjugatedbilirubin : từ là mật đã đi qua gan - còn indirect bilirubin tức lànonconjugated bilirubin thì do t.bào máu đỏ - red cells - chết hay vỡ, nhả ra,tức là hemolysis ; khi có tán máu - hemolysis , thì LDH phải tăng cao - vìLactate Dehydrogenase từ máu đỏ. Nhưng LDH nhớ rằng cũng có ở trong gan - (fraction 5) cho nên LDHtăng lên mà thôi thì không tách ra được là LDH này từ gan hay từ red cells(lúc đó có thể đòi phòng thí nghiệm làm LDH isoenzymes, nhưng test này cũlắm rồi, thịnh hành hồi 1975-1985, nay ít nguời biết). Vậy thì nhìn vàoserum haptoglobin : khi có hemolysis thì haptoglobin phải giảm. Trở lại khi bơm chất contrast vào rồi chụp hình bằng X Ray (ERCP-graphy) (bằng cách soi ERCP-scopy , thì có thể thấy tắc nghẽn ở đường dẫnmật, thì lúc đó mới nhét một cái nòng vào (a stent) để cho mật thoát raduodenum, để làm giảm ngay vàng da (jaundice). Dĩ nhiên ERCP còn dùng để chữa nghẽn ngay ở ampulla do stricture(không phải ung thư) bằng cách khứa (rạch) vùng này ra một chút để mởrộng cái cứa này khiến cho mật thoát ra (hoặc có khi thấy cả một cục sạnnhỏ, nghẽn ngay ở đây khiến vàng da). (chính vì cái tắc nghẽn này làm cho vàng da không có inflammationlúc đầu tiên, cho nên sách vở clinical ngày xưa hồi nội trú mới gọi cái này làpainless jaundice (vàng da mà không đau) - tức là một điềm nguy hiểm :vàng da không đau (ớ Right upper quadrant) này do ung thư chứ không pháido viêm đường mật (cholecystitis )- Nhưng y khoa ngày nay dã tiến nhiềurồi, đã có lắm loại tests, cho nên các BS trẻ tuổi kém bén nhạy về clinical -và clinical chỉ là empiric, cho nên lắm khi sai). Trên đây là giải thích theo khía cạnh oncology. Trong nhà thương thì việc này (ERCP) do Gastro Enterologist làm(radiologist phụ giúp), và họ phải được trained riêng trong các fellowshipsvề gastroenterology và radiology- Oncologist thường được gọi vào ngay sauđó để cho ý kiến về chữa trị như thế nào, sau khi các gastroenterologist vàradiologists đã làm xong các thủ thuật về định bệnh. giờ thì thường làm Bây MRCP (magnetic resonancecholedopancreaticography), cũng thấy rõ đường dẫn mật rồi, không cần pháilàm ERCP. Nhưng nếu muốn lấy cytology thì bắt buộc phái làm ERCP. Note: trên đây là nhớ thế nào viết thế nấy, chứ còn literature thì đầydẫy, không dẫn ra đây..Bác sĩ Nguyễn Tài Mai

Tài liệu được xem nhiều: