Danh mục

GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BẰNG BUPIVACAINE VÀ FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.41 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng bằng Bupivacaine và Fentanyl trong phẫu thuật lồng ngực. Bệnh nhân và phương pháp: Tiền cứu 80 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật lồng ngực theo chương trình tại Bệnh Viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 6/2004 đến 5/2005. Kết quả: Nhóm BF gồm 40 trường hợp được gây mê toàn thể phối hợp với GTNMC, nhóm M gồm 40 trường hợp gây mê toàn thể được giảm đau sau mổ theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau (PCA) bằng Morphine qua đường tĩnh mạch. Số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BẰNG BUPIVACAINE VÀ FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG BẰNG BUPIVACAINE VÀ FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng bằngBupivacaine và Fentanyl trong phẫu thuật lồng ngực. Bệnh nhân và phương pháp: Tiền cứu 80 trường hợp bệnh nhânđược phẫu thuật lồng ngực theo chương trình tại Bệnh Viện Ung BướuTP.HCM từ tháng 6/2004 đến 5/2005. Kết quả: Nhóm BF gồm 40 trường hợp được gây mê toàn thể phốihợp với GTNMC, nhóm M gồm 40 trường hợp gây mê toàn thể được giảmđau sau mổ theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau (PCA) bằngMorphine qua đường tĩnh mạch. Số bệnh nhân ở nhóm BF có huyết động ổnđịnh hơn trong và sau mổ, rút ống nội khí quản tại phòng mổ 95% trườnghợp, bệnh nhân tỉnh nhanh hơn, lượng thuốc mê dùng giảm nhiều hơn. Hiệuquả giảm đau tốt (72,76%). Tác dụng phụ ít hơn như nôn ói 2 trường hợp, ho1 trường hợp, bí tiểu 1 trường hợp, dị cảm tay 1 trường hợp. Kết luận: GTNMC ngực phối hợp với gây mê toàn thể đã được thựchiện an toàn và hiệu quả trên các bệnh nhân được phẫu thuật lồng ngực. ABSTRACT Purpose: To study “Effects of epidural anesthesia with Bupivacaineand Fentanyl in thoracic surgery” Patients and Methods: 80 patients treated by elective thoracicsurgery from June/2004to May /2005 in HCMC Oncology Hospital werestudied prospectively. Results: 40 patients in group BF received general anesthesiaassociated with epidural anesthesia, whereas 40 patients in group M weregiven general anesthesia and provided with Morphine by Patient-Controlled-Analgesia. The patients in group BF showed moreintraoperatively and postoperatively hemodynamic stability, 95% cases wereextubated ealier in the operating room, had shorter time of awakening, andreceived less anesthetics than others. The efficacy of analgesia wasevaluated good (72,76%). They developed fewer side effects than those ingroup M - nausea and vomiting (2 cases), urinary retention (1 case),transient paresthesia (1 case)- Conlusions: Continuous thoracic anesthesia associated with generalanesthesia has been performed safely and effectively in patients undergoingthoracic procedure. ĐẶT VẤN ĐỀ Gây tê ngoài màng cứng chẳng những là một phương pháp vô cảmđược dùng trong phẫu thuật mà còn dùng để giảm đau sau mổ bằn g cáchtruyền dung dịch phối hợp thuốc tê và thuốc giảm đau nhóm á phiện với mộtlượng rất nhỏ so với đường dùng toàn thân nhưng thời gian giảm đau vẫnkéo dài, có thể nhiều giờ thậm chí nhiều ngày. Phẫu thuật ung thư ở lồng ngực là phẫu thuật lớn, thời gian dài, gâyđau, mất máu và mất nhiệt nhiều; nội khí quản để lâu, phải thông khí cơ họcphổi. Hơn nữa không những bệnh nhân bị đau sau mổ trầm trọng mà còn cónhững rối loạn về hô hấp, tim mạch và hệ tiêu hoá(6). Tại Bệnh Viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6-2004đến 5-2005, chúng tôi đã tiến hành thực hiện gây mê toàn thể phối hợp vớiGTNMC ngực liên tục bằng Bupivacaine với Fentanyl để giảm đau trong vàsau mổ trên các bệnh nhân được phẫu thuật lồng ngực. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: -Nghiên cứu hiệu quả giảm đau của GTNMC bằng Bupivacaine vàFentanyl trong và sau phẫu thuật lồng ngực. -So sánh hiệu quả của phối hợp GTNMC và gây mê toàn thể nhẹ vớigây mê toàn thể đơn thuần trong phẫu thuật lồng ngực. -So sánh hiệu quả của giảm đau sau mổ bằng GTNMC với bệnh nhântự kiểm soát đau (PCA) bằng Morphine qua đường tĩnh mạch. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu ngẫu nhiên, báo cáo loạt ca, phân tích và so sánh. Tiêu chuẩn chọn bệnh Các trường hợp phẫu thuật lồng ngực, ASA I - II. Không có bệnh lý tim mạch, suy gan- thận. Tiêu chuẩn loại trư Nhiễm trùng nơi GTNMC, dị dạng cột sống Dị ứng thuốc tê, Opioid.Chức năng đông máu bất thường.Phương pháp vô cảmGây mêTiền mê: MidazolamKhởi mê: Fentanyl, Propofol, RocuroniumĐặt nội khí quản (ống thông hai nòng), Hô hấp kiểm soát.Duy trì mê: Isoflurane, Fentanyl, RocuroniumGây tê ngoài màng cứngKỹ thuậtTư thế ngồiVị trí chích: T6-T7, đường giữaXác định khoang ngoài màng cứng bằng phương pháp mất sức cảnLuồn catheter hướng lên đầu khoảng 5 cm. Liều bolus: 0,1ml/kg của dung dịch Bupivacaine 0,17% + Fentanyl(15mg/ml). Giảm đau sau mổ Thực hiện 2 ngày ở phòng hồi tỉnh Nhóm 1 (Nhóm BF): chích thuốc qua khoang ngoài màng cứng(6): -Liều đầu: 0,06 ml/ Kg của Bupivacaine 0,17% + Fentanyl 15mg/ml -Liều duy trì: Bupivacain 0,1% + Fentanyl 5mg/ml với thể tích truyền0,08ml/kg/giờ. Nhóm 2 (Nhóm M): PCA bằng Morphin qua đường tĩnh mạch(9): -Liều bắt đầu : 3mg -Liều bơm một lần (bolus) : 1mg -Thời gian trơ : 6 phút Theo dõi bệnh nhân trong và sau khi mổ Nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, ECG, Sp02, ETC02, khí máu động mạch. Đánh giá hiệu quả giảm đau lúc nghỉ (VAS-R) và lúc ho (VAS-F) sau mổtheo thang điểm 10 (VAS), huyết động ở các giờ thứ 2, 6, 12, 24, 36, 48. Theo dõi tác dụng phụ và biến chứng: buồn nôn, ói, bí tiểu, suy hôhấp, giảm huyết áp, dị cảm, ngứa, ho đàm... Tiêu chuẩn đánh giá giảm đau sau mổ (5) Giảm đau tốt: tương ứng mức độ 0-2 (VAS) Giảm đau trung bình: tương ứng mức độ từ 3-4 (VAS) Giảm đau kém: tương ứng mức độ từ 5-10 (VAS) KẾT QUẢ Đặc điểm chung n=80 Nhóm Nhóm Trung p BF M bình Giới 22/20 19/19 41/39 0,832(Nam/Nữ) n=80 Nhóm Nhóm Trung p BF ...

Tài liệu được xem nhiều: