Danh mục

GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ TRONG TẦM SOÁT THỪA CÂN, BÉO PHÌ TRẺ EM 2-9 TUỔI

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 559.63 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xác định độ nhạy cảm, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, và giá trị tiên đoán âm của cskct trong tầm soát thừa cân, béo phì trẻ em 2-9 tuổi. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Độ nhạy của chỉ số khối cơ thể (cskct) là 66,13% đối với thừa cân và 8,82% đối với béo phì. Độ đặc hiệu của cskct là 97,79% đối với thừa cân và 99,71% đối với béo phì. Giá trị tiên đoán dương là 79,87% đối với thừa cân và 30,77% đối với béo phì. Giá trị tiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ TRONG TẦM SOÁT THỪA CÂN, BÉO PHÌ TRẺ EM 2-9 TUỔI GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ TRONG TẦM SOÁT THỪA CÂN, BÉO PHÌ TRẺ EM 2-9 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: xác định độ nhạy cảm, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,và giá trị tiên đoán âm của cskct trong tầm soát thừa cân, béo phì trẻ em 2-9tuổi. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Độ nhạy của chỉ số khối cơ thể (cskct) là 66,13% đối vớithừa cân và 8,82% đối với béo phì. Độ đặc hiệu của cskct là 97,79% đối vớithừa cân và 99,71% đối với béo phì. Giá trị tiên đoán dương là 79,87% đốivới thừa cân và 30,77% đối với béo phì. Giá trị tiên đoán âm là 95,67% đốivới thừa cân và 99,02% đối với béo phì. Diện tích dưới đường cong ROC là0,9759 và 0,9804 cho thừa cân và béo phì, cho thấy độ chính xác cao củatest chẩn đoán CSKCT. Kết luận: Chỉ số khối cơ thể là test tốt dùng để chẩn đoán thừa cân,béo phì trẻ em 2-9 tuổi. Bởi vì, CSKCT có độ đặc hiệu cao, độ nhạy cảmthấp nên được dùng để xác định chẩn đoán hơn là tầm soát thừa cân, béo phìtrẻ em. Từ khóa:: Chỉ số khối cơ thể, độ nhạy cảm, độ đặc hiệu, giá trị tiênđoán dương, giá trị tiên đoán âm, đường cong ROC. ABSTRACT VALIDITY OF BODY MASS INDEX IN SCREENINGOVERWEIGHT, OBESITY IN CHILDREN AGED 2-9 Y AT THE KINDERGARTENS ANDELEMENTARY SCHOOLS IN DISTRICT 3, HCMC Nguyen Thien Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 –Supplement of No 4 - 2007:29 – 35 Objective: to determine the sensitivity, specifycity, positivepredictive value, negative predictive value of body mass index. Methode: this was a cross-sectional study. Results: Sensitivity of BMI was 66.13% and 8.82% for overweightand obesity, respectively. Specifycity of BMI was 97.79% and 99.71% foroverweight and obesity, respectively. Positive predictive value was 79.87%and 30.77% for overweight and obesity, respectively. Negative predictivevalue was 95.67% and 99.02% for overweight and obesity, respectively.Area under curve(AUC) was 0.9759 and 0.9804 for both overweight andobesity. For children 2-9 years old, the area under the curve for ROC, anindex of diagnostic accuracy were close to 1.0, suggesting very goodacuracy of the test. Conclusions: In general, BMI is a good test for diagnosis ofoverweight in children aged 2-9 y. However, because this is a high specificbut low sensitive test, it should be used for confirming diagnosis rather thanscreening for overweight, obesity. * BV. Nhi đồng II Key words: BMI, Overweight, obesity, Receiver operatingCharacteristic curve, sensitivity, specifycity, positive predictive value,negative predictive value. ĐẶT VẤN ĐỀ Thừa cân và béo phì không chỉ phổ biến ở các nước phát triển màđang tăng dần ở những nước đang phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới đánh giábéo phì là một trong bốn vấn đề sức khỏe toàn cầu sau bệnh suy giảm miễndịch, ma túy, ung thư. Đây là một vấn đề phức tạp, liên quan đến lãnh vựcxã hội và tâm lý, ảnh hưởng hầu hết mọi lứa tuổi và thành phần kinh tế xãhội ở các nước phát triển và đang phát triển. Hiện nay, mọi người quan tâmnhiều đến béo phì trẻ em. Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ em béo phì có thểphát triển thành người lớn béo phì. Chỉ số nhân trắc là một trong những biện pháp cơ bản nhất đánh giáthừa cân, béo phì trẻ em. Các phương pháp thường dùng ước lượng chínhxác độ béo cơ thể bao gồm đo tỷ trọng dưới nước, DEXA, nước toàn phầncơ thể, CT… Tuy vậy, các phương pháp này dùng hạn chế trong nghiên cứuvì tính phức tạp và chi phí cao. Các phương pháp thường dùng trong sứckhỏe cộng đồng và tầm soát lâm sàng như BDNGD, chỉ số cân nặng theochiều cao, chỉ số khối cơ thể (CSKCT), chỉ số Rhorer. Số đo cân nặng theochiều cao là phương pháp thực tiễn nhất đánh giá TC-BP. Chỉ số cskct đãdùng phân loại TC-BP ở người lớn, nhưng giá trị của cskct trong phân loạichính xác TC-BP trẻ em chưa được theo dõi và chỉ số này không được dùngthường qui ở trẻ từ 2-9 tuổi. Biểu đồ tăng trưởng của CDC năm 2000 baogồm giá trị tham chiếu của CSKCT theo tuổi và giới tính cho trẻ em từ 2-20tuổi đã bổ sung thêm vào bảng giá trị tham chiếu CN/CC theo giới tính chotrẻ từ 2-6 tuổi 65. Có nhiều phương pháp đánh giá và phân loại TC-BP trẻ emlà CN/T, CC/T, CN/CC, chỉ số CSKCT/T, chỉ số vòng cánh tay/tuổi. Nhữngsố đo dựa trên cân nặng và chiều cao là tốt để đánh giá tình trạng dinh dưỡngvà sức khỏe trẻ em vì đơn giản và chi phí thấp. Chỉ số cân nặng so với chiềucao được dùng thường qui ở trẻ em tiền học đường (2-5 tuổi) trong tầm soátvà thừa cân trẻ em. Năm 2000 Trung tâm Phòng ngừa Và Kiểm soát bệnhHoa Kỳ (CDC) đã khuyến cáo sử dụng CSKCT theo tuổi tầm soát thừa cân,béo phì trẻ em từ 2-20 tuổi(65) đã đặt ra nhiều câu hỏi về chỉ số CSKCT dùngcho trẻ em Việt ...

Tài liệu được xem nhiều: