Danh mục

GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG THẬN

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 687.10 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (28 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: mô tả các dấu hiệu tổn thương thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT). So sánh giá trị chẩn đoán của CLVT và niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM) trong chẩn đoán chấn thương thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của 92 bệnh nhân chấn thương thận điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 2 năm từ tháng 01/2003 – 12/2004. Kết qua: có 92/121 bệnh nhân chấn thương thận được chụp CLVT. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG THẬN GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG THẬN Tóm tắt Mục tiêu: mô tả các dấu hiệu tổn thương thận trên hình ảnh chụp cắtlớp vi tính (CLVT). So sánh giá trị chẩn đoán của CLVT và niệu đồ tĩnhmạch (NĐTM) trong chẩn đoán chấn thương thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hình ảnhchụp cắt lớp vi tính của 92 bệnh nhân chấn thương thận điều trị tại bệnh việnChợ Rẫy trong 2 năm từ tháng 01/2003 – 12/2004. Kết qua: có 92/121 bệnh nhân chấn thương thận được chụp CLVT.Các hình ảnh tổn thương thận bao gồm: thay đổi hình dạng thận: 43.5%, tụmáu quanh thận: 78.3%, tụ máu nhu mô thận: 56.5%, vết nứt nhu mô thận:87%, thoát cản quang khỏi thận: 21.7%, tổn thương mạch máu: 17.4%, tổnthương niệu quản – bể thận: 3.3%, máu đông trong hệ bài tiết: 14.1%. Độnhạy và độ chuyên biệt của NĐTM: CTT độ III (100%, 81.82%), độ IV(44.44%, 100%), độ V (50%, 63.64%). Độ nhạy và độ chuyên biệt củaCLVT: CTT độ III (100%, 100%), độ IV (100%, 85.71%), độ V (100%,92.31%). Kết luận: CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán các tổn thương hìnhthái của thận. CLVT có độ nhạy và độ chuyên cao hơn chụp niệu đồ tiêmtĩnh mạch. ABSTRACT Objective: describe the findings of renal lesions caused by blunttrauma. Compare the value of CT Scan to IVP in diagnosing blunt renaltrauma. Patient and method: this is prospective description study. Blunt renaltrauma patients admitted in Cho Ray hospital for two years (2003 – 2004)were classified by CT Scan grade using the American Association for theSurgery of Trauma classification system. Results: 92 of 121 patients imaged by CT Scan. The findinds of bluntrenal trauma include: malformation (43.5%), perirenal hematoma (78.3%),contusion (56.5%), laceration (87%), contrast leading (21.7%), arterialleision (17.4%), ureter and renal pelvic leision (3.3%), blot in collectingsystem (14.1%). The respectively sensitive and specific value of IVP insevere renal trauma are: (100%, 81.82%) in grade III, (44.44%, 100%) ingrade IV and (50%, 63.64%) in grade V. The respectively sensitive andspecific value of CT Scan are: (100%, 100%) in grade III, (100%, 85.71%)in gradeIV and (100%, 92.31%) in grade V. Conclusion: CT Scan is highly significant to identify morphologicalleisons of kidney caused by trauma. CT Scan is acucrate more than IVP,especially in finding renal arterial trauma. Đặt vấn đề Chấn thương thận (CTT) chiếm tỉ lệ 10% trong chấn thương bụng và50% trong chấn thương đường tiết niệu sinh dục(7). Tai nạn giao thông và tainạn lao động là những nguyên nhân thường gặp. Trong tình hình giao thôngphức tạp như hiện nay, CTT có xu hướng ngày càng gia tăng, đặc biệt chấnthương phức tạp có tổn thương đa cơ quan(5). Nhờ sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt làcắt lớp vi tính (CLVT), các tổn thương thận được chẩn đoán và phân độchính xác hơn. Hiện nay, nhiều trung tâm có khuynh hướng sử dụng cắt lớpvi tính thay thế vai trò niệu đồ tĩnh mạch trong chẩn đoán chấn thương thận.Tuy trước mắt có nhiều lợi điểm nhưng việc áp dụng chụp CLVT để chẩnđoán và hướng dẫn điều trị CTT vẫn còn mới, cần có nhiều công trìnhnghiên cứu khách quan đánh giá. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề tàinày nhằm mục tiêu xác định giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoánCTT. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu hình ảnh CLVT của 92/121 bệnh nhân đ ượcchẩn đoán và điều trị chấn thương thận tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng01/2003 – 12/2004. Loại trừ các trường hợp bệnh nhân đã mổ thám sát thậntừ tuyến trước và vết thương thận Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi chụp CLVT cho các trường hợp sau: +Chấn thương bụng nghi ngờ có tổn thương phối hợp trong phúc mạc. +Bệnh cảnh lâm sàng nghi nhờ tổn thương cuống thận hoặc chấnthương thận nặng +Niệu đồ tĩnh mạch có hình ảnh bất thường. Ghi nhận các hình ảnh tổn thương thận trên CLVT: mức độ biến dạngcủa thận, bản chất và kích thước khối máu tụ sau phúc mạc, đụng dập nhumô, vết nứt nhu mô thận liên quan với hệ đài bể thận, tình trạng tưới máuthận sau khi tiêm thuốc cản quang, có hay không thoát cản quang ở thận,máu đông trong bể thận, niệu quản, bàng quang. Các dấu hiệu khác như tổnthương gan, lách, tràn máu màng phổi, dịch ổ bụng... Phân độ chấn thương thận về cơ bản dựa trên bảng phân độ của HộiNgoại Khoa Chấn Thương Hoa Kì, tuy nhiên có 2 điểm khác biệt như sau: +Thuyên tắc nhánh động mạch thận: độ IV. +Thuyên tắc động mạch thận chính: độ V (độ IV theo AAST). Đối chiếu hình ảnh tổn thương thận trên phim chụp niệu đồ tĩnh mạch vàCLVT với tổn thương giải phẫu bệnh trong mổ để tính độ nhạy và độ ch ...

Tài liệu được xem nhiều: