Giá trị của kiềm dư trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nặng
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của kiềm dư trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nặngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 GIÁ TRỊ CỦA KIỀM DƯ TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG TRONG BỆNH VIỆN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NẶNG Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương nặng có tỷ lệ tử vong còn rất cao. Toan máu là một trong 3 lý do gây tử vongcùng với rối loạn đông máu và hạ thân nhiệt. Kiềm dư (BE) được xác định là một yếu tố tiên lượng độc lập tửvong và khả năng truyền máu trong chấn thương ở nhiều nghiên cứu trên thế giới. Kết quả BE như thế nào vàgiá trị của nó trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nặng vào khoa Cấp cứu, bệnhviện Chợ Rẫy vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị của BE và vai trò của nó trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ởbệnh nhân chấn thương nặng nhập khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca, lấy mẫu ngẫu nhiên, thuận lợi các bệnhnhân chấn thương nặng vào khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/02/2017 đến 30/8/2017 có ISS ≥ 16. Kết quả: Có 77 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 34 ± 8,5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1.Điểm GCS trung vị khi nhập viện là 6 (5 - 13), chỉ số ISS trung bình là 23,6 ± 5,5. Tỷ lệ tử vong trong bệnh việnlà 42,9%. Giá trị BE trung bình là -3,8 ± 7,2 mEq/L, trong đó nhóm sống có BE = -2,6 ± 5,6 mEq/L và nhóm tửvong có BE = -5,4 ± 8,8 mEq/L. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm sống và nhóm tửvong trong bệnh viện (p = 0,098). Kết luận: Nồng độ kiềm dư (BE) trung bình của nhóm bệnh nhân chấn thương nặng là -3,8 ± 7,2 mEq/L vàBE không có giá trị tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở nhóm bệnh nhân này. Từ khóa: Dự trữ kiềm, chấn thương nặng, tiên lượng tử vong.ABSTRACT BASE EXCESS WAS NOT A MORTALITY PREDICTOR FOR SEVERE TRAUMA PATIENTS TO EMERGENCY DEPARTMENT Ton Thanh Tra, Pham Thi Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 114 – 117 Background: Severe trauma patients still has a high mortality rate. Acidosis is one of 3 factors in lethaltriad. BE was identified as a mortality predictor and also a predictor for blood transfusion in many studies.However, the value of BE and its mortality prediction in severe trauma patients to Emergency department at ChoRay hospital was not well studied. Objectives: To identify the BE concentration and its value in prediction for in-hospital mortality. Method and participants: A prospective case series study was done at Cho Ray hospital from February01,2017 to August 30,2017. Trauma patients admitted to ED with ISS ≥ 16 were enrolled. Results: There was 77 patients enrolled. The mean age was 34 ± 8.5 years old, male to female was 3.5/1. Themedian GCS was 6 (5 - 13), ISS was 23.6 ± 5.5. The in-hospital mortality was 42.9%. The mean BEconcentration was -3.8 ± 7.2 mEq/L. The survival group BE being -2.6 ± 5.6 mEq/L and non-survival group BE * Khoa Cấp cứu, Phòng Quản lý chất lượng, bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Hồi sức – Cấp cứu – Chống độc, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS Tôn Thanh Trà, ĐT: 0903673451, Email: tonthanhtra@yahoo.com114 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcbeing -5.4 ± 8.8 mEq/L. There was no significant difference between survival and non-survival groups (p =0.098). Conclusions: The mean BE concentration at admission in severe trauma patients was -3.8 ±7.2 mEq/L. BEwas not a predictor for hospital mortality in this group of patients. A further research should be done to answerclearly this issue. Keywords: Base excess, severe trauma, mortality prediction.ĐẶT VẤN ĐỀ Cách lấy mẫu Chấn thương nặng vẫn còn một tỷ lệ tử vong Ngẫu nhiên, thuận lợi.rất cao từ 20 - 50% tùy mức độ nặng và tùy từng KẾT QUẢquốc gia(6,8). Cấp cứu những bệnh nhân chấn Có 77 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu.thương nặng không chỉ dựa vào các dấu hiệu Tuổi trung bình là 34 ± 8,5 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ làsinh tồn mà còn dựa vào các chỉ số đánh giá mức 60/17= 3,5. Giá trị BE trung bình là - 3,8 ± 7,2độ thiếu máu ở cấp độ tế bào. Toan máu là một mEq/L. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 42,9%.trong 3 dấu hiệu trong tam chứng tử vong. Theo Bảng 1: Đặc điểm bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Dự trữ kiềm Chấn thương nặng Tiên lượng tử vongGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
6 trang 164 0 0