GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.88 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vàng da (VD) là 1 vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh (TSS). Bilirubin/máu (BLM) khi tăng quá cao có thể dẫn đến tổn thương thần kinh bất hồi phục. Vì vậy, việc theo dõi BLM là cần thiết, nhưng đây là 1 xét nghiệm tốn kém và xâm lấn. Đo bilirubin qua da (BQD) có thể là 1 phương tiện trung gian để ước lượng BLM. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của phương pháp (PP) đo BQD nhằm tầm soát các trường hợp VD cần chiếu đèn ở TSS đủ tháng khỏe mạnh. Đối tượng nghiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG TÓM TẮT Vàng da (VD) là 1 vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh (TSS). Bilirubin/máu(BLM) khi tăng quá cao có th ể dẫn đến tổn thương thần kinh bất hồi phục. Vì vậy,việc theo dõi BLM là cần thiết, nhưng đây là 1 xét nghiệm tốn kém và xâm lấn.Đo bilirubin qua da (BQD) có thể là 1 phương tiện trung gian để ước lượng BLM. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của phương pháp (PP) đo BQD nhằm tầm soátcác trường hợp VD cần chiếu đèn ở TSS đủ tháng khỏe mạnh. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 100 TSS VD và 30 TSSkhông VD sinh tại khoa Sản bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM. Chúng tôi sửdụng Bilitest (hãng Technomedica-Nga), là 1 máy trắc quang phản chiếu 2 màu,để đo BQD. Đo BQD đ ược tiến hành từng cặp đồng thời với lấy máu tĩnh mạch đểxét nghiệm BLM. BLM được thực hiện bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu suất caovới 2,5 dichlorophenyl diazonium tetrafruoroborate. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang, mô tả và phân tích. Kết quả: PP đo BQD có giá trị và đáng tin cậy để theo dõi BLM. Hệ sốtương quan của số đo BQD giữa 2 lần đo của cùng 1 người là R1=1 và giữa 2người đo khác nhau R2=0,91. Hệ số tương quan giữa BQD đo ở trán (BQDt) vàBLM là Rt=0,98. BLM (µmol/L) có thể được ước lượng bằng cách nhân số đoBQDt (TBI-transcutaneous bilirubin index) cho 10. Nếu chỉ định kiểm tra BLMkhi số đo BQDt (TBI) cao hơn điểm cắt theo giờ đo đã chọn trên toán đồ bilirubin(< 48 giờ = 14; 48 - 72 giờ = 22; >72 giờ = 26) thì PP đo BQD với máy Bilitest cóđộ nhạy 100%, độ đặc hiệu 75,00%, giá trị tiên đoán dương 68,66%, giá trị tiênđoán âm100% và diện tích dưới đường cong ROC 0,9872. Kết luận: NC của chúng tôi cho thấy PP đo BQD với máy Bilitest có giá trịvà có độ tin cậy cao trong tầm soát VD cần chiếu đèn ở TSS đủ tháng khỏe mạnh.Trẻ có số đo BQD cao hơn điểm cắt theo giờ đã chọn dựa trên toán đồ bilirubincần được kiểm tra BLM để được chỉ định chiếu đèn. Cần có những NC trên nhữngdân số đa dạng hơn để đánh giá thêm về giá trị của PP này. SUMMARY Jaundice is a commun problem in the newborns. Hyperbilirubinemia, whenexcessive, can lead to potentially irreversible bilirubin -induced neurotoxicity. Thesurvey of total serum bilirubin (TSB) is thus necessary, but expensive andinvasive. The transcutaneous bilirubin (TcB) can be a intermediary method toestimate the TSB. Objectives: To evaluate the value of transcutaneous bilirubin method inscreening cases, newborns needed the phototherapy on the healthy term newborns. Materials: Study was executed on 100 jaundice and 30 non -jaundicehealthy term newborns of maternity ward of the hospital of Medicine -PharmacyUniversity of HCM city. We used the Bilitest (Technomedica-Russia), areflectance bichromatic photometry, to measure TcB. All transcutaneousevaluations were performed contemporaneously with a veinous TSBmeasurement. All TSB assays were performed by high performance liquidchromatography, as well as by diazo dichlorophenyldiazonium tetrafluoroboratetechniques. Methodology: Sectional, descriptive and analytic study. Results: The transcutaneous bilirubin was available and accurate to surveythe TSB. The intrarater coeficient of the TcB values R1 was 1 and the interratercoeficient, R2=0.91. The correlative coeficient of TSB to TcB (measured onforehead), Rt was 0.98. TSB (µmol/L) could estinmate by multipling the TcB(TBI-transcutaneous bilirubin index) with 10. If indicating TSB when the TcBvalue was higher than the cut -off point of hour-specific TSB values on thebilirubin nomogram (< 48 h = 14; 48 - 72 h= 22; >72h = 26), the sensitivity of thistechnique was 100%; while the specificity, 75.00%; the positive predictive value,68.66%; the negative predictive value, 100% and the area under the curve ROC,0.9872. Conclusions: Our study demonstrates that the TcB with Bilitest wasavailable and accurate in the screening cases who needed the phototherapy on thehealthy term newborns. Infants with TcB above the cut-off point of hour-specificTSB values on the bilirubin nomogram should be controled the TBS forphototherapy indication. Further studies were needed to assess the value of thistechnique in variable populations. ĐẶT VẤN ĐỀ Vàng da (VD) là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ở TSS. Dù phần lớn làVD sinh lý, người thầy thuốc vẫn luôn phải cảnh giác vì khi bilirubin tăng quá caohay trên các cơ địa đặc biệt có thể đ ưa đến tổn thương thần kinh bất hồi phục, dođộc tính của bilirubin trên hạch nền và các nhân não. Do vậy, việc theo dõi lượngBL ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG TÓM TẮT Vàng da (VD) là 1 vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh (TSS). Bilirubin/máu(BLM) khi tăng quá cao có th ể dẫn đến tổn thương thần kinh bất hồi phục. Vì vậy,việc theo dõi BLM là cần thiết, nhưng đây là 1 xét nghiệm tốn kém và xâm lấn.Đo bilirubin qua da (BQD) có thể là 1 phương tiện trung gian để ước lượng BLM. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của phương pháp (PP) đo BQD nhằm tầm soátcác trường hợp VD cần chiếu đèn ở TSS đủ tháng khỏe mạnh. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 100 TSS VD và 30 TSSkhông VD sinh tại khoa Sản bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM. Chúng tôi sửdụng Bilitest (hãng Technomedica-Nga), là 1 máy trắc quang phản chiếu 2 màu,để đo BQD. Đo BQD đ ược tiến hành từng cặp đồng thời với lấy máu tĩnh mạch đểxét nghiệm BLM. BLM được thực hiện bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu suất caovới 2,5 dichlorophenyl diazonium tetrafruoroborate. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang, mô tả và phân tích. Kết quả: PP đo BQD có giá trị và đáng tin cậy để theo dõi BLM. Hệ sốtương quan của số đo BQD giữa 2 lần đo của cùng 1 người là R1=1 và giữa 2người đo khác nhau R2=0,91. Hệ số tương quan giữa BQD đo ở trán (BQDt) vàBLM là Rt=0,98. BLM (µmol/L) có thể được ước lượng bằng cách nhân số đoBQDt (TBI-transcutaneous bilirubin index) cho 10. Nếu chỉ định kiểm tra BLMkhi số đo BQDt (TBI) cao hơn điểm cắt theo giờ đo đã chọn trên toán đồ bilirubin(< 48 giờ = 14; 48 - 72 giờ = 22; >72 giờ = 26) thì PP đo BQD với máy Bilitest cóđộ nhạy 100%, độ đặc hiệu 75,00%, giá trị tiên đoán dương 68,66%, giá trị tiênđoán âm100% và diện tích dưới đường cong ROC 0,9872. Kết luận: NC của chúng tôi cho thấy PP đo BQD với máy Bilitest có giá trịvà có độ tin cậy cao trong tầm soát VD cần chiếu đèn ở TSS đủ tháng khỏe mạnh.Trẻ có số đo BQD cao hơn điểm cắt theo giờ đã chọn dựa trên toán đồ bilirubincần được kiểm tra BLM để được chỉ định chiếu đèn. Cần có những NC trên nhữngdân số đa dạng hơn để đánh giá thêm về giá trị của PP này. SUMMARY Jaundice is a commun problem in the newborns. Hyperbilirubinemia, whenexcessive, can lead to potentially irreversible bilirubin -induced neurotoxicity. Thesurvey of total serum bilirubin (TSB) is thus necessary, but expensive andinvasive. The transcutaneous bilirubin (TcB) can be a intermediary method toestimate the TSB. Objectives: To evaluate the value of transcutaneous bilirubin method inscreening cases, newborns needed the phototherapy on the healthy term newborns. Materials: Study was executed on 100 jaundice and 30 non -jaundicehealthy term newborns of maternity ward of the hospital of Medicine -PharmacyUniversity of HCM city. We used the Bilitest (Technomedica-Russia), areflectance bichromatic photometry, to measure TcB. All transcutaneousevaluations were performed contemporaneously with a veinous TSBmeasurement. All TSB assays were performed by high performance liquidchromatography, as well as by diazo dichlorophenyldiazonium tetrafluoroboratetechniques. Methodology: Sectional, descriptive and analytic study. Results: The transcutaneous bilirubin was available and accurate to surveythe TSB. The intrarater coeficient of the TcB values R1 was 1 and the interratercoeficient, R2=0.91. The correlative coeficient of TSB to TcB (measured onforehead), Rt was 0.98. TSB (µmol/L) could estinmate by multipling the TcB(TBI-transcutaneous bilirubin index) with 10. If indicating TSB when the TcBvalue was higher than the cut -off point of hour-specific TSB values on thebilirubin nomogram (< 48 h = 14; 48 - 72 h= 22; >72h = 26), the sensitivity of thistechnique was 100%; while the specificity, 75.00%; the positive predictive value,68.66%; the negative predictive value, 100% and the area under the curve ROC,0.9872. Conclusions: Our study demonstrates that the TcB with Bilitest wasavailable and accurate in the screening cases who needed the phototherapy on thehealthy term newborns. Infants with TcB above the cut-off point of hour-specificTSB values on the bilirubin nomogram should be controled the TBS forphototherapy indication. Further studies were needed to assess the value of thistechnique in variable populations. ĐẶT VẤN ĐỀ Vàng da (VD) là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ở TSS. Dù phần lớn làVD sinh lý, người thầy thuốc vẫn luôn phải cảnh giác vì khi bilirubin tăng quá caohay trên các cơ địa đặc biệt có thể đ ưa đến tổn thương thần kinh bất hồi phục, dođộc tính của bilirubin trên hạch nền và các nhân não. Do vậy, việc theo dõi lượngBL ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0