Danh mục

GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 118.13 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích: khảo sát giá trị chẩn đoán của siêu âm và CT trong chẩn đoán ung thư nguyên bào võng mạc. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt dọc hàng loạt ca không so sánh Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2003 đến năm 2005 trên 61 bệnh nhi. Kết quả: Dấu hiệu khối u võng mạc có can xi hoá trên siêu âm chẩn đoán đúng UTNBVM 82%. Độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán xâm lấn củng mạc là 100%. CT có giá trị trong chẩn đoán xâm lấn thị thần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ CT TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Mục đích: khảo sát giá trị chẩn đoán của siêu âm và CT trong chẩn đoán ung thư nguyên bào võng mạc. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt dọc hàng loạt ca không so sánh Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2003 đến năm 2005 trên 61 bệnh nhi. Kết quả: Dấu hiệu khối u võng mạc có can xi hoá trên siêu âm chẩn đoán đúng UTNBVM 82%. Độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán xâm lấn củng mạc là 100%. CT có giá trị trong chẩn đoán xâm lấn thị thần kinh với độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán xâm lấn củng mạc là 100%. CT có giá trị trong chẩn đoán xâm lấn thị thần kinh với độ đặc hiệu 100%. ABSTRACT : Accessment of the role of ultrasound and CT scan in diagnosis of retinoblastoma retinoblastoma. Methods: The longitudinal prospective study with the description of the cases without comparison was performed in 61 patients from 2003 to 2005. Results: Tumor in retina with calcification of ultrsound presents in 82% cases of retinoblastoma. Specificity of ultrasound in diagnosis of scleral invasion is 100%. Specificity of CT scan in diagnosis of optic nerve invasion is 100%. Conclusion: Specificity of ultrasound in diagnosis of scleral invasion is 100%. Specificity of CT scan in diagnosis of optic nerve invasion is 100%. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư nguyên bào võng mạc (UTNBVM) là bệnh ung thư hàng đầu ở trẻ em, hầu hết dưới 7 tuổi(1,5). Chẩn đoán UTNBVM chủ yếu dựa vào lâm sàng(3). Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không soi rõ đáy mắt và các trường hợp xâm lấn, di căn não, không thể chỉ dựa vào lâm sàng mà cần phải có siêu âm và CT để giúp chẩn đoán. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nầy nhằm xác định vai tr ò của siêu âm và CT trong chẩn đoán UTNBVM. Mục tiêu nghiên cứu Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán xâm lấn củng mạc UTNBVM. Giá trị của CT trong chẩn đoán xâm lấn thị thần kinh trong UTNBVM. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng 61 bệnh nhi và cha mẹ bệnh nhi UTNBVM điều trị tại bệnh viện Mắt Tp. HCM từ tháng 11 năm 2003 đến tháng 11 năm 2005 thỏa các điều kiện: Bệnh nhi được chẩn đoán xác định UTNBVM dựa vào kết quả khám lâm sàng, CT, siêu âm và giải phẫu bệnh sau khi đã cắt bỏ nhãn cầu. Loại trừ các trường hợp: không cùng huyết thống như con nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ không đầy đủ, trẻ IVF. Các biến số nghiên cứu Hình ảnh u trên võng mạc; Kích thước u(nhỏ hơn hay lớn hơn ½ nhãn cầu); Vị trí u (trước hay sau xích đạo nhãn cầu); Hình ảnh canxi hóa trong khối u; Sự hiện diện mạch máu trong u (siêu âm màu); Sự xâm lấn củng mạc (sự mất liên tục của thành củng mạc); Dấu hiệu bong võng mạc; Số lượng u; Xâm lấn dây thần kinh thị (dấu hiệu dây thần kinh thị to hơn khi so sánh với dây thần kinh thị bên đối diện qua hình ảnh CT). Hình ảnh di căn não trên CT. Các biến số này được chia dưới dạng nhị giá: có/không. Phương pháp thống kê Bảng phân bố tần suất các biến số định tính (khối u võng mạc, vị trí u, kích thước u, xâm lấn củng mạc, bong võng mạc... Phép kiểm ÷2 để xác định mối tương quan giữa các biến số. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm và CT trong chẩn đoán xâm lấn UTNBVM đ ược tính dựa vào “tiêu chuẩn vàng” giải phẫu bệnh. Các số liệu thống kê được trình bày với ước lượng điểm cùng với khoảng tin cậy 95%. Các phép kiểm với giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Mô tả các dấu hiệu siêu âm của UTNBVM Bảng1: Tần suất xuất hiện các dấu chứng siêu âm trong UTNBVM (n=61) Hình ảnh utnbvm dưới siêu âm Số ca Tỉ lệ % Khối u võng mạc 58/61 95,08* Canxi hóa 50/61 81,96* Kích thước u ≤ ½ thể tích nhãn cầu 20/61 32,78 > ½ thể tích nhãn cầu 41/61 67,22 Vị trí u Trước xích đạo 5/61 8,19 Sau xích đạo 56/61 91,81 Xâm lấn củng mạc 6/61 9,85 Vẫn đục thể pha lê 20/61 32,78 Có mạch máu trong u (dưới siêu âm màu) 42/44 95,45 Bong võng mạc 16/61 26,22 Ghi chú: Một ca có thể có nhiều dấu hiệu. Nếu coi dấu chứng khối u võng mạc có canxi hóa ở trẻ dưới 7 tuổi trên siêu âm B là 1 chỉ số để chẩn đoán UTNBVM thì chỉ số này có giá trị chính xác là 82%. Chẩn đoán xâm lấn củng mạc trong UTNBVM bằng siêu âm Bảng 2. Phân bố dấu xâm lấn củng mạc dưới siêu âm theo vi thể.(n=61) Vi thể Siêu âm Có Không Tổng Có 6 0 6 Không có 12 43 55 Tổng 18 43 61 Độ nhạy (Sensitivity) = 6/(6 + 12) = 0,333 = 33,33 %. Độ đặc hiệu (Specificity) = 43/43 + 0) = 1 = 100%. Giá trị tiên đoán ...

Tài liệu được xem nhiều: