Giá trị của thang điểm GAP, MGAP, RTS, EMTRAS, ISS trong tiên lượng sống còn ở bệnh nhân sốc chấn thương
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của thang điểm GAP, MGAP, RTS, EMTRAS, ISS trong tiên lượng sống còn ở bệnh nhân sốc chấn thươngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM GAP, MGAP, RTS, EMTRAS, ISS TRONG TIÊN LƯỢNG SỐNG CÒN Ở BỆNH NHÂN SỐC CHẤN THƯƠNG Tôn Thanh Trà*, Phạm Thị Ngọc Thảo**, Lê Minh Khôi**, Bùi Quốc Thắng**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chấn thương là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở lứa tuổi từ 1- 44 tuổi trên toàn thế giới.Nhiều thang điểm chấn thương được áp dụng giúp phân loại, đánh giá mức độ nặng và tiên lượng sống còn ởbệnh nhân chấn thương. Tuy nhiên, các thang điểm ấy có phù hợp với bệnh nhân sốc chấn thương trong điều kiệnCấp cứu của Việt Nam không là vấn đề cần được nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị tiên lượng sống còn trong 24 giờ đầu nhập viện và trong 28 ngày củacác thang điểm GAP, MGAP, RTS, EMTRAS, ISS ở bệnh nhân sốc chấn thương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu, đơn trung tâm. Bệnh nhân chấnthương vào khoa Cấp cứu, bệnh viện Chợ Rẫy trong 24 giờ sau chấn thương có huyết áp tâm thu < 90 mmHg từngày 01/01/2013 đến 31/5/2015 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Có 409 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 37,2 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 4/1. Tỉ lệtử vong trong 24 giờ đầu là 28,6 %, trong 28 ngày là 44,7 %. Điểm trung bình các thang điểm GAP = 6,5 ±1,8,MGAP =8,0 ± 2,3, RTS= 6,6 ±3,7, EMTRAS = 6,4 ±1,8 và ISS = 20,9 ± 5,8. Tất cả các thang điểm đều có sự khácbiệt giữa nhóm sống và nhóm tử vong (p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Thang điểm chấn thương Sốc chấn thương Huyết áp tâm thuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
6 trang 164 0 0