Giá trị dinh dưỡng của Cá Hố
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 146.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong văn chương bình dân Việt Nam, cá Hố được dùng làm biểu tượng cho sự gày ốm, cao nhòng : Người gì mà khô như con cá hố, hay cho sự thiếu chững chạc: Nhí nha nhí nhô như con cá..hố Cá hố là một loại cá biển thường gặp tại vùng ven biển Việt Nam, cá thuộc loại nhiều xương, ít khi đưọc bày bán tươi tại các chợ thực phẩm nội địa, vì dễ bị hư hỏng trong khi di chuyển. Đa số cá đánh bắt được phơi khô, và sau đó đüuợc các bà nội...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị dinh dưỡng của Cá Hố Giá trị dinh dưỡng của Cá Hố Trong văn chương bình dân Việt Nam, cá Hố được dùng làm biểutượng cho sự gày ốm, cao nhòng : Người gì mà khô như con cá hố, hay chosự thiếu chững chạc: Nhí nha nhí nhô như con cá..hố Cá hố là một loại cá biển thường gặp tại vùng ven biển Việt Nam, cáthuộc loại nhiều xương, ít khi đưọc bày bán tươi tại các chợ thực phẩm nộiđịa, vì dễ bị hư hỏng trong khi di chuyển. Đa số cá đánh bắt được phơi khô,và sau đó đüuợc các bà nội trợ Việt Nam chế biến thành nhiều món ăn kháhấp dẫn.. Tên khoa học và các tên khác : Trichiurus lepturus thuộc họ cá Trichiuridae Tên gọi chính thức theo danh mục của FAO : Largehead hairtail(Anh-Mỹ); Poisson-sabre commun (Pháp); Pez sable (Tây ban Nha) Theo Danh mục cá biển xuất khẩu của Bộ Thủy sản Việt Nam : CáHố còn có các tên địa phương như Cá Đao, cá Hố đầu rộng. Tên thường gọi tiếng Anh : Hairtail, Hairfish, Ribbon fish, Hairtailfish, Beltfish. Trung Hoa : Bai-dai-yu (Bạch đai ngư); Nhật : Tachinou-o, Tachiuo;Đức : Haarschwanz Trên thị trường, cá được gọi dưới nhiều tên chung, không phân biệt rõràng từng loài, có thể gây nhiều nhầm lẫn Úc : Australian hairtail. Frost fish. Canada : Scabbard fish, Cutlass fish, Sabre, Pez Chinto. Mỹ : Cutlass fish, Atlantic cutlass fish, Hairtail, Ribbon fish,Scabbardfish,, (Các loài cá trong họ cá biển Trichiuridae được gọi chung làCutlassfish. Nhóm cá này gồm trên 40 loài phân bố tại các vùng biển khắpnơi trên thế giới.Một số loài trong các chi Aphanopus, Assurger,Lepidopus..được gọi là Scabbardfish. Cá trong chi Benthodesmus được gọilà Frostfish vì chỉ xuất hiện vào cuối mùa Thu, đầu mùa Đông khi giá lạnhbắt đầu. Cá trong các chi Eupleurogrammus, Lepturacanthus,Trichiurus..như cá Hố được gọi là Hairtail. Riêng Ribbonfish tuy hình dạngrất giống với cutlassfish lại thuộc một họ cá khác : Trachipteridae). Đặc điểm sinh học : Cá hố có thân hình dài (trung bình khi khai thác từ 60-90 cm) rất dẹtmột bên, dài như một cái dải lưng quần, không có vẩy, giống dạng lươn,mồm nhọn nhô ra phía trước. Mắt to. Miệng rộng có nhiều răng tách biệtthành răng lớn và răng nhỏ ở cẳ hai hàm. Vây lưng rất dài có 10-11 tia cứng,tiếp theo là một rãnh; phần thứ nhì của vây lưng có 1 tia cứng và 27-30 tiamềm. Vây ngực ngắn. Không có vây bụng, vây đuôi rất nhỏ. Toàn thân cámàu xanh lam như màu thép có ánh bạc. Phần bụng và các vây như vâyngực, vây bụng, vây đuôi màu xậm hơn. Màu chuyển sang xám bạc khi cáchết. Cá hố sinh sống ngoài khơi và ven bờ, ở tầng giữa và tầng trên. Cá tậptrung thành đàn, nổi lên mặt vào mùa sinh sản, kiếm mồi rồi xuống sâu hơn.Trong mùa sinh sản, mỗi cá mái có thể sinh khoảng 130 ngàn trứng. Trứngnhỏ, có đường kính 1.6-1.9 mm, trôn nổi và nở thành cá bột sau 3-6 ngày.Cá bột dài 5.5-6.5 mm. Mùa sinh sản kéo dài trong các tháng từ 6 đến 10,cao điểm vào tháng 8. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban ngày, và trở lạitầng đáy ban đêm, ăn các động vật như tôm, cá mực..nhỏ hơn, khi còn nhỏchúng ăn các phiêu, vi sinh vật. Cá trưởng thành sau 2 năm, đạt độ dài 30 cmvà chuyển sang ăn cá nhỏ hơn. Cá có thể lớn, dài đến trên 2m, nặng 5 kg và sống trên 15 năm. (Ngày 26 tháng Giêng, 2010, ngư dân tại vùng ven biển Ulgin, tỉnhBắc Gyengsang, cách Seoul, Thủ đô Nam Triều Tiên, 330 km về phia TâyNam đã băt được một con cá hố thân dài 3.8 m, ngang 25cm, dày 7cm. TheoTân Hoa Xã, tháng 11/2007 ngư dân Triết giang, Trung Hoa đã đánh bắtđược một cá hố kỷ lục dài đến 4 m, cân nặng 45 kg). Vùng phân bố : Cá hố (Trichiurus lepturus) có mặt hầu như tại mọivùng biển nhiệt đới và ôn đới trên thế giới. Tại Việt Nam cá tập trung trongvùng biển miền Trung, từ Quảng Bình xuống Qui nhơn, và được xem là mộtmón ngon tại Quảng Ngãi. (Ngư dân Bình định có nghề câu Cá hố truyền thống khá đặc biệt. Tác giả Trần Xuân Liễng trong Điện Báo Bình định, 11 tháng 5,2004đã ghi lại : Câu cá hố thuộc loại câu khơi. Vào khoảng tháng 5,6 và 7 âmlịch, cá hố thường sống ở độ nươc sâu từ 45 đến 60 sải tay. Nghề câu cá hốrât gọn và nhẹ và chỉ câu tay , tức là cầm trên tay để câu, chứ không bủa cảvàn dài dưới nước như các loại câu khác.. ..Cách thao tác trong nghề câu cá hố của ngư dân ta ngày xưa nhưsau : Ngư dân cho ghe chạy bằng buồm ra khơi và xem chừng vùng nào cócá hố, tùy theo cá ở khơi hay lộng và độ gió mà người lái ghe cho chạy sơmhoặc sơm hơn trong ngày.. Khi ghe đã ăn neo, coi như đã định vị, thì bắtđầu đôt đèn, phân chia chỗ ngồi và lạng mồi, nơi câu ít nhât mỗi người 2 ốngvà có thể 3,4 ống tùy chỗ ngồi và gió thuận. Dây câu hố được cột hòn đản vànới xuống tận đáy, rồi kéo lên độ vài sải để miếng mồi cách đáy vừa đủ..Ngồi chờ nghe cá cắn câu, giật m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị dinh dưỡng của Cá Hố Giá trị dinh dưỡng của Cá Hố Trong văn chương bình dân Việt Nam, cá Hố được dùng làm biểutượng cho sự gày ốm, cao nhòng : Người gì mà khô như con cá hố, hay chosự thiếu chững chạc: Nhí nha nhí nhô như con cá..hố Cá hố là một loại cá biển thường gặp tại vùng ven biển Việt Nam, cáthuộc loại nhiều xương, ít khi đưọc bày bán tươi tại các chợ thực phẩm nộiđịa, vì dễ bị hư hỏng trong khi di chuyển. Đa số cá đánh bắt được phơi khô,và sau đó đüuợc các bà nội trợ Việt Nam chế biến thành nhiều món ăn kháhấp dẫn.. Tên khoa học và các tên khác : Trichiurus lepturus thuộc họ cá Trichiuridae Tên gọi chính thức theo danh mục của FAO : Largehead hairtail(Anh-Mỹ); Poisson-sabre commun (Pháp); Pez sable (Tây ban Nha) Theo Danh mục cá biển xuất khẩu của Bộ Thủy sản Việt Nam : CáHố còn có các tên địa phương như Cá Đao, cá Hố đầu rộng. Tên thường gọi tiếng Anh : Hairtail, Hairfish, Ribbon fish, Hairtailfish, Beltfish. Trung Hoa : Bai-dai-yu (Bạch đai ngư); Nhật : Tachinou-o, Tachiuo;Đức : Haarschwanz Trên thị trường, cá được gọi dưới nhiều tên chung, không phân biệt rõràng từng loài, có thể gây nhiều nhầm lẫn Úc : Australian hairtail. Frost fish. Canada : Scabbard fish, Cutlass fish, Sabre, Pez Chinto. Mỹ : Cutlass fish, Atlantic cutlass fish, Hairtail, Ribbon fish,Scabbardfish,, (Các loài cá trong họ cá biển Trichiuridae được gọi chung làCutlassfish. Nhóm cá này gồm trên 40 loài phân bố tại các vùng biển khắpnơi trên thế giới.Một số loài trong các chi Aphanopus, Assurger,Lepidopus..được gọi là Scabbardfish. Cá trong chi Benthodesmus được gọilà Frostfish vì chỉ xuất hiện vào cuối mùa Thu, đầu mùa Đông khi giá lạnhbắt đầu. Cá trong các chi Eupleurogrammus, Lepturacanthus,Trichiurus..như cá Hố được gọi là Hairtail. Riêng Ribbonfish tuy hình dạngrất giống với cutlassfish lại thuộc một họ cá khác : Trachipteridae). Đặc điểm sinh học : Cá hố có thân hình dài (trung bình khi khai thác từ 60-90 cm) rất dẹtmột bên, dài như một cái dải lưng quần, không có vẩy, giống dạng lươn,mồm nhọn nhô ra phía trước. Mắt to. Miệng rộng có nhiều răng tách biệtthành răng lớn và răng nhỏ ở cẳ hai hàm. Vây lưng rất dài có 10-11 tia cứng,tiếp theo là một rãnh; phần thứ nhì của vây lưng có 1 tia cứng và 27-30 tiamềm. Vây ngực ngắn. Không có vây bụng, vây đuôi rất nhỏ. Toàn thân cámàu xanh lam như màu thép có ánh bạc. Phần bụng và các vây như vâyngực, vây bụng, vây đuôi màu xậm hơn. Màu chuyển sang xám bạc khi cáchết. Cá hố sinh sống ngoài khơi và ven bờ, ở tầng giữa và tầng trên. Cá tậptrung thành đàn, nổi lên mặt vào mùa sinh sản, kiếm mồi rồi xuống sâu hơn.Trong mùa sinh sản, mỗi cá mái có thể sinh khoảng 130 ngàn trứng. Trứngnhỏ, có đường kính 1.6-1.9 mm, trôn nổi và nở thành cá bột sau 3-6 ngày.Cá bột dài 5.5-6.5 mm. Mùa sinh sản kéo dài trong các tháng từ 6 đến 10,cao điểm vào tháng 8. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban ngày, và trở lạitầng đáy ban đêm, ăn các động vật như tôm, cá mực..nhỏ hơn, khi còn nhỏchúng ăn các phiêu, vi sinh vật. Cá trưởng thành sau 2 năm, đạt độ dài 30 cmvà chuyển sang ăn cá nhỏ hơn. Cá có thể lớn, dài đến trên 2m, nặng 5 kg và sống trên 15 năm. (Ngày 26 tháng Giêng, 2010, ngư dân tại vùng ven biển Ulgin, tỉnhBắc Gyengsang, cách Seoul, Thủ đô Nam Triều Tiên, 330 km về phia TâyNam đã băt được một con cá hố thân dài 3.8 m, ngang 25cm, dày 7cm. TheoTân Hoa Xã, tháng 11/2007 ngư dân Triết giang, Trung Hoa đã đánh bắtđược một cá hố kỷ lục dài đến 4 m, cân nặng 45 kg). Vùng phân bố : Cá hố (Trichiurus lepturus) có mặt hầu như tại mọivùng biển nhiệt đới và ôn đới trên thế giới. Tại Việt Nam cá tập trung trongvùng biển miền Trung, từ Quảng Bình xuống Qui nhơn, và được xem là mộtmón ngon tại Quảng Ngãi. (Ngư dân Bình định có nghề câu Cá hố truyền thống khá đặc biệt. Tác giả Trần Xuân Liễng trong Điện Báo Bình định, 11 tháng 5,2004đã ghi lại : Câu cá hố thuộc loại câu khơi. Vào khoảng tháng 5,6 và 7 âmlịch, cá hố thường sống ở độ nươc sâu từ 45 đến 60 sải tay. Nghề câu cá hốrât gọn và nhẹ và chỉ câu tay , tức là cầm trên tay để câu, chứ không bủa cảvàn dài dưới nước như các loại câu khác.. ..Cách thao tác trong nghề câu cá hố của ngư dân ta ngày xưa nhưsau : Ngư dân cho ghe chạy bằng buồm ra khơi và xem chừng vùng nào cócá hố, tùy theo cá ở khơi hay lộng và độ gió mà người lái ghe cho chạy sơmhoặc sơm hơn trong ngày.. Khi ghe đã ăn neo, coi như đã định vị, thì bắtđầu đôt đèn, phân chia chỗ ngồi và lạng mồi, nơi câu ít nhât mỗi người 2 ốngvà có thể 3,4 ống tùy chỗ ngồi và gió thuận. Dây câu hố được cột hòn đản vànới xuống tận đáy, rồi kéo lên độ vài sải để miếng mồi cách đáy vừa đủ..Ngồi chờ nghe cá cắn câu, giật m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0