Danh mục

Giá trị dinh dưỡng và trị bệnh của CHIM CÚT

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.26 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thịt Chim Cút được xem là một món ăn cao cấp, trong các bữa tiệc đặc biệt và trứng chim cút cững được cho là có những giá trị dinh dưỡng cao hơn các trứng gia cầm khác như gà vịt..! Tại Việt Nam, chim cút đã trở thành nổi tiếng (trước 1975) trong dịch buôn bán chim cút, đưa giá chim cút lên thật cao trên thị trường mua đi bán lại chim và sau cùng gây ra nhiều thảm trạng cho các kẻ ham lợi khi các tay lừa gạt ngưng việc thu mua chim. Sách Exodus...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị dinh dưỡng và trị bệnh của CHIM CÚT Giá trị dinh dưỡng và trị bệnh của CHIM CÚT Thịt Chim Cút được xem là một món ăn cao cấp, trong các bữa tiệcđặc biệt và trứng chim cút cững được cho là có những giá trị dinh dưỡng caohơn các trứng gia cầm khác như gà vịt..! Tại Việt Nam, chim cút đã trởthành nổi tiếng (trước 1975) trong dịch buôn bán chim cút, đ ưa giá chim cútlên thật cao trên thị trường mua đi bán lại chim và sau cùng gây ra nhiềuthảm trạng cho các kẻ ham lợi khi các tay lừa gạt ngưng việc thu mua chim. Sách Exodus (16:1-13) trong Bộ Thánh Kinh đã ghi chép về dân DoThái sau khi ra khỏi Ai cập đã lang thang trong sa mạc đến 40 năm và đạđược Đấng Yavê nuôi sống họ bằng bánh manna và thịt chim cút thiên di. Chim cút, có nhiều loài, tất cả đều có kích thước tương đối nhỏ, thuộchọ sinh vật Phasianinae (họ Chim trĩ). Họ này bao gồm cả các chim lớn hơnnhư Đa-đa. Cút có mặt tại nhiều nơi trên thế giới gồm những loài như cútxanh, cút nâu, cút bụi và đặc biệt hơn nữa còn có Cút Nhật bản và Cút TrungHoa hay Quế hoa tước. Tên gọi Anh ngữ của chim: Quail được giải thích là từ danh từ Phápngữ cổ Quaille, lại lấy từ tiếng latin Quaquila. (Tên Pháp của chim ngày naylà Caille) Tiếng kêu của Chim Cút cũng được bắt chước theo kiểu tượngthanh tại anh và Ái Nhĩ Lan để chim được gọi thành But-for-but, Wet-my-lip, Wet-my-feet và Quick-me-dick. Tại Hoa Kỳ, tên Quail lại dùng để gọi một nhóm chim khác biệt,thuộc họ sinh vật Colinus, thường là mục tiêu săn bắn thể thao với nhiều loạinhư Bobwhite, Mountain Quail, Montezuma Quail. Coturnix coturnix: Cút thường, Common quail. Coturnix coturnix làmột loài chim thiên di, sinh sống tại Âu châu, Thổ Nhĩ kỳ, Trung Á sang đếnTrung Hoa. Vào mùa đông chúng bay về Ấn độ, Trung Hoa, Tây Bắc duyênhải Bắc Phi và trong vùng thung lũng sông Nile từ Ai cập đến Kenya...Chimtập trung tại những vùng đồng cỏ có cây cao, rậm. Cút thường, nặng trung bình từ 70-155 gram, dài 17.5 cm. Sải cánhnơi chim đực từ 110-115 mm và con mái từ 107-116 mm. Tuy tập trungthành bầy nhưng Chim cút sống theo từng đôi riêng, mùa sinh sản kéo dài từgiữa tháng 5 đến cuối tháng 8. Chim mái đẻ mỗi đợt từ 8-13 trứng . Trứnglớn chừng 2.5 m, màu trắng, nở trong vòng 17-20 ngày. Cút con có thể bayđược sau 11 ngày. Cút Coturnix cotounix đang được dùng làm một loài thú để nghiêncứu trong các phòng thí nghiệm về tâm lý sinh vật. Chim được xem là dễnuôi, có những kiểu sống thích hợp với các thử nghiệm về tâm lý và tâmthần điều kiện hóa.(Journal of the Experimental Analysis of Behavior) Coturnix japonica: Cút Nhật bản, Cay, Cay mốc (Wikipedia tiếngViệt đã có sự nhầm lẫn khi ghi Cút Nhật là chim Đỗ quyên: thật sự Đỗquyên là tên của chim Quốc. Coturnix japonica làm tổ tại vùng phía Bắc Á châu từ Hồ Baican đếnNhật. Chim thường di cư về Đông Nam Á (Việt Nam, Lào,Thái Lan, NamTrung Hoa ..) vào mùa Đông. Chim đã được thuần hóa từ Thế kỷ 12 tại Nhậtvà hiện nay đã trở thành một loài chim nuôi theo công nghiệp tại Nhật vàmột số quốc gia Đông Nam Á và Âu- Mỹ. Cút Nhật bản thuộc loại chim nhỏ: Chim đực cân nặng 110-120 gram,chim cái 135-150 gram. Thân màu nâu, hung đỏ có vệt trắng nhạt dọc trênlưng, phần dưới co thể màu vàng nhạt. Trên đỉnh đầu có 3 dải màu hung;Ngực ,vai, lưng đều màu nâu có những dải dọc ở giữa màu trắng hay hungnhạt. Lông cánh màu nâu nhạt, mép lông có vằn màu nhạt hơn. Sườn chimnậu xậm. Mắt màu nâu. Mỏ và Chân màu xám hay vàng nhạt. Chim mái bắt đầu đẻ trứng khi đạt 35-45 ngày tuổi. Mỗi năm chim đẻtừ 250 đến 300 trứng. Trứng nặng 7-10 gram, vỏ màu trắng đục có đốm đen.Trứng nở sau 15-17 ngày Giá trị dinh dưỡng của thịt chim cút: 100 gram thịt chim cút (tươi) chứa: - Calories 134 - Chất đạm 22 g - Chất béo tổng cộng 4.53g - bão hòa 1.32 g - chưa bão hòa mono 1.28 g - chưa bão hòa poly 1.17 g - Cholesterol 70 mg - Sodium 51 mg - Potassium 237 mg - Phosphorus 307 mg - Calcium 13 mg - Sắt 4.51 mg - Magnesium 25 mg - Kẽm 2.7 mg - Selenium 17.4 mcg - Vitamin A 57 IU - Thiamin (B1) 0.283 mg - Riboflavin 0.285 mg - Niacin 8.3 mg - Vitamin B6 0.53 mg - Vitamin B12 0.47 mcg - Folate 7 mcg - Pantothenic acid 0.787 mcg Về phương diện dinh dưỡng có thể xem thịt chim cút như một nguồncung cấp chất sắt dưới dạng heme (cơ thể dễ hấp thu), ...

Tài liệu được xem nhiều: