Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 473.57 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VŨ VĂN THỰC(*) TÓM TẮT Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, song bên cạnh đó nghiệp vụ tín dụng cũng được coi là nghiệp vụ có nhiều rủi ro, vì vậy nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là chủ đề được các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm nhất. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới. Từ khoá: rủi ro tín dụng, Agribank ABSTRACT Despite the fact that credit revenue is the main income for most commercial banks, it also contains plenty of risks. Hence, how to find the applicable solutions to reduce Credit risks is the vital concern of many commercial banks. The objective of this study is to assess the status of credit risk in the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank), and propose some solutions to mitigate credit risks in their system in the future. Keywords: credit risk, Agribank 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) vào công cuộc phát triển kinh tế của đất Là NHTM lớn nhất Việt Nam cả về nước, giải quyết công ăn việc làm và đảm vốn, tài sản, con người và mạng lưới hoạt bảo trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh những động; sau hơn 20 năm hình thành và phát thành tựu không thể phủ nhận được, thì triển, Agribank đã có những bước phát hoạt động tín dụng của Agribank cũng triển vượt bậc trên tất cả các mặt hoạt đang gặp không ít khó khăn, thách thức; nợ động. Tính đến cuối năm 2013, tổng tài sản xấu đang đứng ở mức cao, điều đó không của Agribank đạt 705.365 tỷ đồng, với đội những làm ảnh hưởng tới tình hình tài ngũ nhân sự 40.000 cán bộ, nhân viên. chính của Agribank mà còn ảnh hưởng đến Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu hình ảnh, uy tín, thương hiệu và con người khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục của Agribank. Do đó, tìm hướng giải pháp ngàn khách hàng là doanh nghiệp, với tổng nhằm giảm thiểu nợ xấu tại Agribank là dư nợ trong toàn hệ thống đạt gần 530.000 vấn đề có tính cấp thiết đối với Agribank tỷ đồng, qua đó đã góp phần không nhỏ nói riêng, cũng như hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. (*) TS, Agribank chi nhánh Tân Bình 43 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo quyết định số 493/2005/QĐ- Theo Joel Bessis: Rủi ro tín dụng là rủi NHNN, ngày 22/04/2005 của Thống đốc ro khách hàng không thực hiện được nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các vụ nợ, gây tổn thất toàn bộ hay một phần khoản dư nợ được cho là nợ xấu là các khoản tiền của bên cấp tín dụng. Rủi ro tín khoản dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, cụ thể: dụng còn là rủi ro suy giảm vị thế tín Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao nhiệm của bên nợ là nhà phát hành trái gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng phiếu, cổ phiếu. Việc giảm mức độ tín đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ nhiệm này không có nghĩa là bên nợ không gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này thể trả nợ mà được hiểu là xác suất vỡ nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả sẽ tăng lên. [2] năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Theo Uỷ ban Basel : Rủi ro tín dụng Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các được xác định đơn giản nhất là tiềm năng khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là mà một người đi vay ngân hàng hoặc đối khả năng tổn thất cao. tác sẽ không đáp ứng được các nghĩa vụ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao của mình phù hợp với các điều khoản thoả gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng thuận.[1] đánh giá là không còn khả năng thu hồi, Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng mất vốn.[5] trong hoạt động của các NHTM là khả 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của AGRIBANK TRONG THỜI GIAN QUA các NHTM do khách hàng không thực hiện 3.1. Thực trạng tín dụng tại Agribank hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa 3.1.1. Dư nợ cho vay phân theo thời vụ của mình theo thỏa thuận giữa kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014 GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM VŨ VĂN THỰC(*) TÓM TẮT Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, song bên cạnh đó nghiệp vụ tín dụng cũng được coi là nghiệp vụ có nhiều rủi ro, vì vậy nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là chủ đề được các ngân hàng thương mại (NHTM) quan tâm nhất. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank trong thời gian tới. Từ khoá: rủi ro tín dụng, Agribank ABSTRACT Despite the fact that credit revenue is the main income for most commercial banks, it also contains plenty of risks. Hence, how to find the applicable solutions to reduce Credit risks is the vital concern of many commercial banks. The objective of this study is to assess the status of credit risk in the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank), and propose some solutions to mitigate credit risks in their system in the future. Keywords: credit risk, Agribank 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) vào công cuộc phát triển kinh tế của đất Là NHTM lớn nhất Việt Nam cả về nước, giải quyết công ăn việc làm và đảm vốn, tài sản, con người và mạng lưới hoạt bảo trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh những động; sau hơn 20 năm hình thành và phát thành tựu không thể phủ nhận được, thì triển, Agribank đã có những bước phát hoạt động tín dụng của Agribank cũng triển vượt bậc trên tất cả các mặt hoạt đang gặp không ít khó khăn, thách thức; nợ động. Tính đến cuối năm 2013, tổng tài sản xấu đang đứng ở mức cao, điều đó không của Agribank đạt 705.365 tỷ đồng, với đội những làm ảnh hưởng tới tình hình tài ngũ nhân sự 40.000 cán bộ, nhân viên. chính của Agribank mà còn ảnh hưởng đến Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu hình ảnh, uy tín, thương hiệu và con người khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục của Agribank. Do đó, tìm hướng giải pháp ngàn khách hàng là doanh nghiệp, với tổng nhằm giảm thiểu nợ xấu tại Agribank là dư nợ trong toàn hệ thống đạt gần 530.000 vấn đề có tính cấp thiết đối với Agribank tỷ đồng, qua đó đã góp phần không nhỏ nói riêng, cũng như hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. (*) TS, Agribank chi nhánh Tân Bình 43 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo quyết định số 493/2005/QĐ- Theo Joel Bessis: Rủi ro tín dụng là rủi NHNN, ngày 22/04/2005 của Thống đốc ro khách hàng không thực hiện được nghĩa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các vụ nợ, gây tổn thất toàn bộ hay một phần khoản dư nợ được cho là nợ xấu là các khoản tiền của bên cấp tín dụng. Rủi ro tín khoản dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, cụ thể: dụng còn là rủi ro suy giảm vị thế tín Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao nhiệm của bên nợ là nhà phát hành trái gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng phiếu, cổ phiếu. Việc giảm mức độ tín đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ nhiệm này không có nghĩa là bên nợ không gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này thể trả nợ mà được hiểu là xác suất vỡ nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả sẽ tăng lên. [2] năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Theo Uỷ ban Basel : Rủi ro tín dụng Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các được xác định đơn giản nhất là tiềm năng khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là mà một người đi vay ngân hàng hoặc đối khả năng tổn thất cao. tác sẽ không đáp ứng được các nghĩa vụ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao của mình phù hợp với các điều khoản thoả gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng thuận.[1] đánh giá là không còn khả năng thu hồi, Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng mất vốn.[5] trong hoạt động của các NHTM là khả 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI năng xảy ra tổn thất trong hoạt động của AGRIBANK TRONG THỜI GIAN QUA các NHTM do khách hàng không thực hiện 3.1. Thực trạng tín dụng tại Agribank hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa 3.1.1. Dư nợ cho vay phân theo thời vụ của mình theo thỏa thuận giữa kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Rủi ro tín dụng Ngân hàng Agribank Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ tín dụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
102 trang 286 0 0
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 242 1 0 -
7 trang 237 3 0
-
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 204 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0