Thông tin tài liệu:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC KHÁNG SINH CÓ NGUỒN GỐC TỪ XẠ KHUẨN 1.1.CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH NHÓM AMINOSID (MINOGLYCOSID) 1.1.1. Streptomycin
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án môn học Công nghệ dược phẩm - Ts.Trương Thị Minh Hạnh phần 63.2. Điểm công nghệ lên men: 36 Hình 3..3. Sơ đồ phản ứng biến đổi cephalosporrin C thành axit 7- ADCA 37Hình 3.4. Cấu trúc một số kháng sinh cephaslosporin bán tổng hợp phổ dụng 38 CHƯƠNG 4 CÔNG NGH Ệ SẢN XUẤT CÁC KHÁNG SINH KHÁC 1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC KHÁNG SINH CÓ NGUỒN GỐC TỪXẠ KHUẨN 1.1.CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH NHÓM AMINOSID(MINOGLYCOSID) 1.1.1. Streptomycin 1.1.2. Neomycin 1 .2. CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH NHÓM TETRACYLIN 1.2.1. Tetracyclin ( Acromycine, tetracin) 1.2.2. Oxytetracyclin ( terramycin…) 1 .3. CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH NHÓM MACROLID Erythomycin: 1.3.1. Đặc điểm chủng Streptomyces erythreus 1.3.2. Điều kiên sinh tổng hợp. 1.3.3. Chiết xuất 1 .4. KHÁNG SINH CHỐNG NẤM CANDIDA: NYSTATINE 2. CÔNG NGH Ệ SẢN XUẤT KHÁNG SINH CÓ NGUỒN GỐC VIKHUẨN 3. CÔNG NGH Ệ SẢN XUẤT KHÁNG SINH KHÁNG NẤM 39 PHẦN 3. CÔNG NGH Ệ SẢN XUẤT VẮC XIN CHO NGƯỜi CHƯƠNG 7 CƠ SỞ SINH HÓA CỦA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VẮC XIN1. Hệ thống miễn dịch của cơ thể: Khái niệm: 1 .1.Miễn dịch (hay miễn nhiễm) là tập hợp tất cả các cơ chế sinh học giúp cho một cơ th ểđa bào giữ đ ược sự liên kết giữa các tế b ào và các mô, đảm bảo sự toàn vẹn của cơ th ểbằng cách loại bỏ những thành ph ần bị hư hỏng cũng như các ch ất và sinh vật xâm hại.Chức năng bảo vệ cơ thể bao gồm hai loại cơ chế miễn dịch, lần lượt xuất hiện trongquá trình tiến hóa của các loài và liên h ệ chặt chẽ với nhau ở các động vật bậc cao 1.2. Cơ chế bảo vệ cơ th ể 1.3. Phân loại miễn dịch: Miễn dịch tự nhiên (hay miễn dịch không đặc hiệu), đáp ứng tức thì. Miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu), đáp ứng sau vài ngày với đặc điểm là khả năng ghi nhớ.Ở cấp độ phân tử, cả hai cơ ch ế đều có khả năng phân biệt (nhận diện) các thànhphần của cơ th ể, tức cái ta với tất cả những phân tử khác gọi chung là cái không ta. Miễn dịch đặc hiệu xuất hiện vào thời điểm phân kỳ giữa động vật có xương sống và động vật không xương sống cách đây 500 triệu năm. Miễn dịch tự nhiên có tính nguyên thủy hơn, cần thiết cho sự sinh tồn của mọi sinh vật. 1.3.1. Miễn dịch tự nhiên 1.3.2. Miễn dịch tiếp thu ( Miễn dịch thu được) - Miễn dịch thu được chủ động - Miễn dịch thu được thụ động: . Miễn dịch thu được thụ động tự nhiên: là trạng thái MD thu được do kháng thể ghép hoặc truyền từ sữa mẹ. 40 . Miễn dịch thu được thụ động nhân tạo là MD nhờ kháng thể chuyển từ bên ngoài do truy ền kháng huyết thanh Chất sinh miễn dịch và kháng nguyên: 1 .4. Bất kỳ một chất nào khi đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích hợp gây ra đáp ứng MD đều được gọi là chất sinh miễn dịch. Bất cứ chất nào khi gắn với thành phần đáp ứng miễn dịch ( kháng thể hoặc tế bào lympho hoặc cả hai) đều được gọi là kháng nguyên. ( nghĩa là các chất khi đưa vào cơ thể sẽ kích thích cơ thể tạo nên kháng thể. Tất cả các chất sinh miễn dịch đều là kháng nguyên, song có một số chất được coi là kháng nguyên nhưng không gây đáp ứng MD.Ví dụ Hapten. Tất cả các protein tự nhiên của động vật , thực vật và vi sinh vật ở trạng thái keo đều có tính kháng nguy ên. Các chất độc thực vật ( abin, robin, crotin, rixin, curxin), các chất độc động vật ( nọc rắn, nọc ong, nhện…), Một số polysacarit vi sinh vật, các phức hợp protein với lipit, protein với polysacarit cũng có khả năng kích thích cơ thể để tạo thành kháng thể. Dưới tác dụng của fcmalin hay nhiệt độ, các ngoại độc tó bị mất độc tính nhưng tính chất kháng nguy ên hầu như vẫn còn giữ nguyên. Lúc này được gọi là anatoxin. Anatoxin được dùng phổ biến để gây miễn dịch chủ động cho người chống lại các bệnh như các bệnh Bạch hầu, uốn ván v..v. 1 .4.1. Điều kiện của một chất sinh MD: - Tính lạ: Chất đư ợc gọi là kháng nguyên trư ớc hết phải là một chất lạ đối với cơ thể, bởi vì bình thường cơ thể không đáp ứng bảo vệ với các chất bản thân. Ch ất càng lạ bao nhiêu khả năng kích thích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu. - Khối lượng phân tử lớn: Kháng n guyên có KL phân tử > 10000 dalton. Nếu < 1000 dalton ( penicillin, progesteron, aspirin …) thì không có tính sinh MD. Từ 1000 dến 6000 dalton ( insulin ...