Danh mục

Giáo trình DNA tái tổ hợp part 2

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.81 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ở 40-65oC hoặc hơn và tổng hợp mạch mới nhờ DNA polymerase chịu nhiệt (Taq polymerase) ở 70-72oC. PCR có ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán y học, phân tích sự đa dạng sinh học, chọn giống và trong nhiều lĩnh vực khác. Nhà khoa học Mỹ (Tiến sĩ Mullis) người phát minh ra kỹ thuật PCR đã nhận giải Nobel năm 1993. Cùng chia sẻ Giải Nobel với Mullis là Smith (Canada) do có những đóng góp mang tính nền tảng cho việc gây đột biến điểm định hướng, dựa trên các oligonucleotide và việc phát triển chúng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình DNA tái tổ hợp part 2ở 40-65oC hoặc hơn và tổng hợp mạch mới nhờ DNA polymerase chịu nhiệt(Taq polymerase) ở 70-72oC. PCR có ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán yhọc, phân tích sự đa dạng sinh học, chọn giống và trong nhiều lĩnh vựckhác. Nhà khoa học Mỹ (Tiến sĩ Mullis) người phát minh ra kỹ thuật PCRđã nhận giải Nobel năm 1993. Cùng chia sẻ Giải Nobel với Mullis là Smith(Canada) do có những đóng góp mang tính nền tảng cho việc gây đột biếnđiểm định hướng, dựa trên các oligonucleotide và việc phát triển chúngtrong các nghiên cứu protein. Phân tích trình tự gen (gene sequencing). Là kỹ thuật xác định trìnhtự theo cấu trúc bậc một của chuỗi các nucleotide trong một phân tử nucleicacid. Phân tích trình tự của DNA có các phương pháp hóa học của Maxam-Gilbert và phương pháp enzyme của Sanger. Trong những năm gần đây,một số phương pháp xác định trình tự mới nhờ sự hỗ trợ của máy tính đãxuất hiện. Bên cạnh kỹ thuật thông thường sử dụng các polyacrylamide gelđể phân ly các phân tử DNA có độ dài khác nhau, các kỹ thuật mới liênquan đến phát hiện huỳnh quang của các nucleotide được đánh dấu, phântích trình tự DNA bằng khối phổ, điện di mao dẫn hoặc lai với các đoạnoligonucleotide được tổng hợp nhân tạo cũng đã ra đời. Năm 1980, Sanger (Anh) và Gilbert (Mỹ) đã được trao giải Nobel dođã có những đóng góp quan trọng về phương pháp xác định trình tự cácnucleotide trong phân tử DNA. Đóng góp này là mốc lịch sử to lớn trongsinh học phân tử, là nguyên lý của tất cả các máy xác định trình tự DNA tựđộng đang sử dụng hiện nay trên khắp thế giới. Phần cuối (telomere). Đoạn cuối, phần cuối của một nhiễm sắc thểthẳng của eukaryote, bao gồm những trình tự DNA ngắn được lặp lại nhiềulần. Phần tâm (centromere). Phần co thắt được thấy trên nhiễm sắc thể ởkỳ giữa, đó là nơi hai nhiễm sắc tử đính với nhau. Phiên mã (transcription). Là quá trình được xúc tác bởi enzymephiên mã RNA polymerase để tổng hợp mRNA từ khuôn mẫu DNA. Phiên mã ngược (reverse transcription). Quá trình tổng hợp DNAtừ khuôn mẫu mRNA nhờ enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase).Công nghệ DNA tái tổ hợp 193 Phóng xạ tự ghi (autoradiography). Kỹ thuật phát hiện các phân tửcó đánh dấu phóng xạ thông qua hiệu ứng tạo ảnh của các phân tử này trênphim X-quang. Phosphatase kiềm (alkaline phosphatase). Enzyme loại bỏ cácnhóm 5’-phosphate từ đầu của các phân tử DNA và để lại các nhóm 5’-hydroxyl. có cấu trúc mạch vòng kép, nằm trong tế Plasmid.bào chất và ngoài nhân, có khả năng sao chép độc lập đối với nhiễm sắc thểcủa tế bào. Tồn tại cả ở sinh vật prokaryote và eukaryote. Ngày nay, cácplasmid thiết kế nhân tạo được sử dụng rộng rãi như là các vector dùngtrong các kỹ thuật tạo dòng và biểu hiện gen. Plasmid không tiếp hợp (non-conjugative plasmid). Ví dụ: plasmidColE1, là loại plasmid không dùng sự tiếp hợp cho quá trình sống, thôngthường là các plasmid có kích thước bé, tồn tại với một số lượng nhiều. Cơchế nhân lên (nhiều bản sao) của chúng cũng khác hoàn toàn với plasmidtiếp hợp. Plasmid không tương hợp (incompatible plasmid). Là nhữngplasmid có thể cùng tồn tại với nhau trong một vài thế hệ ở tế bào vật chủ,sau đó trong quá trình phân chia của tế bào, một số trong chúng sẽ bị thảiloại. Muốn tương hợp trong cùng một tế bào vật chủ, các plasmid khác nhauphải có chung một số đặc điểm trong quá trình tồn tại. Plasmid tiếp hợp (conjugative plasmid) hay plasmid F (fertility (F)plasmid). Là các plasmid chuyển giao những bản sao DNA của chúng từ vikhuẩn này sang vi khuẩn khác nhờ phương thức tiếp hợp (do chúng có tổhợp gen để sản xuất các ống protein hay còn gọi là lông giới tính (sex pile)làm cầu nối giữa hai tế bào vi khuẩn với nhau). DNA của plasmid, thậm chícả DNA của hệ gen vi khuẩn, thông qua các ống protein này để chuyển từ tếbào vi khuẩn “cho” sang tế bào vi khuẩn “nhận”. Các plasmid, ngoài việcchuyển giao DNA của riêng chúng, còn có khả năng chuyển giao một phầnhay nhiều phần hệ gen của tế bào vi khuẩn vật chủ đến tế bào vi khuẩn“nhận” khác. Do vậy, chúng được gọi là các nhân tố giới tính (sex factor)của vi khuẩn vật chủ, có vai trò quan trọng trong bảo tồn di truyền của vikhuẩn theo phương thức này.Công nghệ DNA tái tổ hợp 194 Plasmid tương hợp (compatible plasmid). Là những loại plasmid cótrong cùng một tế bào vật chủ nhưng không ảnh hưởng lẫn nhau. Khi tế bàovật chủ phân chia, chúng cùng đồng thời phân chia và tồn tại vĩnh viễn. Polyacrylamide. Là polymer của acrylamide và bisacrylamide có cấutrúc gồm các liên kết chéo tạo ra một mảng xốp (giống bọt biển). Các chấtphải chui vào lỗ gel mới ra được, vì vậy những chất nào có khối lượng phântử nhỏ sẽ ra trước và ngược lại. Polynucleotide. Trình tự những nucleotide nối đồng hóa trị với ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: