Danh mục

Giáo trình Dược lý 1 (Cao đẳng Dược): Phần 2 - Trường CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ

Số trang: 62      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 32,000 VND Tải xuống file đầy đủ (62 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Dược lý 1 phần 2 về thực hành với các nội dung chính như: Thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương; Các thuốc tác dụng trên hệ thần kinh thực vật; Thuốc chống viêm phi steroid; Thuốc kháng sinh;....Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Dược lý 1 (Cao đẳng Dược): Phần 2 - Trường CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ PHẦN THỰC HÀNH Bài 1 THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNGMỤC TIÊU 1. Nhận dạng và chỉ ra được tác dụng, tác dụng phụ, chỉ định, chống chỉ định,cách dùng và liều lượng của một số thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương. 2. So sánh được tác dụng của các thuốc trong nhóm. 3. Phân tích được các bài tập tình huống 4. Thực hiện được phần nhận thức các thuốc trong nhóm theo các tiêu chí 5. Tư vấn, hướng dẫn tốt cho người sử dụng an toàn, hiệu quả, hợp lý các thuốctrong bài.NỘI DUNG1. Thuốc Isofluran. A, Qui cách đóng gói B, Cách dùng, liều lượng Nồng độ phế nang tối thiểu của isofluran thay đổi tùy theo tuổi.  Khởi mê: Nếu dùng isofluran cho khởi mê thì nồng độ bắt đầu là 0,5%. Nồngđộ từ 1,5 - 3,0% thường dẫn đến mê cho phẫu thuật trong vòng 7 - 10 phút. Một thuốc barbiturat tác dụng ngắn hoặc một thuốc khởi mê tĩnh mạch nhưmidazolam, etomidat được khuyến cáo dùng trước khi cho hít hỗn hợp isofluran. Isofluran có thể sử dụng với oxygen hoặc với hỗn hợp oxygen - protoxid nitơ  Dùng cho duy trì mê: Mê giai đoạn phẫu thuật được duy trì với nồng độ 1 -2,5% isofluran kèm protoxid nitơ và oxygen. Nếu chỉ dùng với oxygen duy nhất nồngđộ isofluran phải tăng cao từ 1,5 - 3,5%2. Thuốc Fentanyl. A, Qui cách đóng gói 138 - Ống tiêm 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml (50 microgam/ml); lọ 20, 30 và 50 ml (50microgam/ml). - Ống tiêm 2 ml chứa 50 microgam fentanyl và 2,5 mg droperidol/ml. B, Cách dùng, liều lượng Liều lượng dao động tùy theo phẫu thuật và đáp ứng của người bệnh.  Dùng cho tiền mê: 50 - 100 microgam có thể tiêm bắp 30 - 60 phút trước khigây mê, tuy nhiên thường hay tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất từ 1 đến 2 phút.  Bổ trợ trong gây mê: Liều lượng có thể thay đổi tùy theo tiểu, trung hoặc đạiphẫu thuật và có hỗ trợ hô hấp hay không. Với người bệnh tự thở: 50 - 200 microgam,sau đó tùy theo tình hình có thể bổ sung 50 microgam, 30 phút sau. Với liều trên 200microgam, suy hô hấp đã có thể xảy ra. Với người bệnh được hô hấp hỗ trợ có thểdùng liều khởi đầu từ 300 - 3500 microgam (tới 50 microgam/kg thể trọng), sau đótừng thời gian bổ sung 100 - 200 microgam tùy theo đáp ứng của người bệnh. Liều caothường áp dụng trong mổ tim và các phẫu thuật phức tạp về thần kinh và chỉnh hình cóthời gian mổ kéo dài.  Giảm đau sau phẫu thuật: 0,7 - 1,4 microgam/kg thể trọng, có thể nhắc lạitrong 1 - 2 giờ nếu cần. Dùng phối hợp với droperidol để gây trạng thái giảm đau an thần(neuroleptanalgesia) để có thể thực hiện những thủ thuật chẩn đoán hoặc phẫu thuậtnhỏ như nội soi, nghiên cứu X quang, băng bó vết bỏng, trong đó người bệnh có thểhợp tác làm theo lệnh thầy thuốc. Liều dùng: 1 - 2 ml (tối đa 8 ml). Loại ống tiêm chứa50 microgam fentanyl và 2,5 mg droperidol/ml. Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.  Với người cao tuổi phải giảm liều.  Với trẻ em (từ 2 - 12 tuổi): Trường hợp không có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầutừ 3 - 5 microgam/kg thể trọng, liều bổ sung 1 microgam/kg; trường hợp có hỗ trợ hôhấp, liều khởi đầu có thể tăng lên là 15 microgam/kg thể trọng. Hoặc có thể dùng liều2 - 3 microgam/kg ở trẻ em 2 - 12 tuổi. Fentanyl chỉ dùng ở bệnh viện do cán bộ có kinh nghiệm về gây mê bằngđường tĩnh mạch và quen xử trí các tai biến của thuốc giảm đau opioid. Cơ sở phải cósẵn thuốc đối kháng opioid, thuốc hồi sức, phương tiện đặt nội khí quản và oxygen,trong và sau khi dùng fentanyl.3. Thuốc Thiopental. A, Qui cách đóng gói 139 - Lọ hoặc chai 0,5 g; 1 g; 2,5 g; 5 g bột đông khô màu vàng, kèm một ống hoặcchai nước cất vô khuẩn (20 ml, 40 ml, 100 ml hoặc 200 ml) để pha tiêm.B, Cách dùng, liều lượng - Hòa tan lọ thuốc bột bằng cách thêm nước cất hoặc dung dịch nước muối sinhlý cho đến nồng độ 2,5 - 5%. Nên dùng dung dịch 2,5% cho tất cả các người bệnh caotuổi và người bệnh có nguy cơ, nhưng đôi khi cũng dùng dung dịch 5%. Có thể tiêmvào bất kỳ tĩnh mạch nào ở nông. - Không thể qui định liều nhất định cho mọi trường hợp. Phải quan sát đáp ứngcủa mỗi người bệnh và điều chỉnh liều dựa vào lúc bắt đầu mê. - Sau khi tiêm được 2 - 3 ml dung dịch 2,5% với tốc độ không quá 1 ml/10giây, cần phải quan sát trước khi tiêm nốt số thuốc còn lại. Trong khoảng 30 giây đến1 phút, cần quan sát phản ứng của người bệnh. Nếu người bệnh còn phản ứng, nên tiếptục tiêm thuốc với tốc độ bình thường, cho đến khi đạt được mức độ mê mong muốnthì ngừng thuốc. - Hầu hết người bệnh cần không quá 0,5 g. Nếu dùng liều cao hơn, thời gianthoát mê sẽ kéo dài và có thể gặp tai biến. Ða số các thầy thuốc có kinh nghiệm chorằng bình ...

Tài liệu được xem nhiều: