Danh mục

Giáo trình Mạch máu chi trên

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.90 MB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi đề cập đến mạch máu chi trên, ghostdoc sẽ chỉ đề cập chủ yếu đến đường đi của động mạch, các tĩnh mạch đi song song với động mạch nên sẽ không được bàn đến trong bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Mạch máu chi trên Mạch máu chi trên Khi đề cập đến mạch máu chi trên, ghostdoc sẽ chỉ đề cập chủ yếu đếnđường đi của động mạch, các tĩnh mạch đi song song với động mạch nên sẽ khôngđược bàn đến trong bài viết này. Động mạch ở chi trên cũng như chi dưới có thể tưởng tượng như một conđường thông suốt từ gốc chi đến ngọn chi, con đường này đổi tên nhiều lần khi điqua các mốc giải phẫu khác nhau, trên đường đi, từ đường chính có thêm nhiềucon đường nhỏ dẫn đến các nơi khác, những con đường nhỏ này có khi thông nốivới nhau để tạo nên những vòng nối (anastomosis). 1. Động mạch nách (axillery artery): Động mạch dưới đòn (subclavicular artery) khi đi qua điểm giữa bờ sauxương đòn đổi tên thành động mạch nách. Động mạch nách chạy chếch xuốngdưới, ra ngoài, dọc theo phía trong cơ quạ cánh tay (cơ tùy hành của động mạchnách – coracobrachial m.) Động mạch nách chạy đến bờ dưới cơ ngực lớn thì đổi tên thành động mạchcánh tay (brachial artery). * Các ngành bên: Động mạch nách có 6 ngành bên - Động mạch ngực trên (superior thoracic artery). - Động mạch cùng vai – ngực (thoracoacromial trunk) : Cho bốn nhánh lànhánh cùng vai, nhánh đòn, các nhánh ngực và nhánh delta. - Động mạch ngực ngoài (lateral thoracic artery). - Động mạch dưới vai: Chui qua lỗ tam giác vai tam đầu, cho hai nhánh:Động mạch ngực lưng và động mạch mũ vai. - Động mạch mũ cánh tay trước (anterior humeral circumflex artery). - Động mạch mũ cánh tay sau (posterior humeral circumflex artery): Đicùng thần kinh nách qua lỗ tứ giác để vào vùng delta. Các động mạch mũ nối với nhau ở cổ phẫu thuật xương cánh tay (surgicalneck of humerus bone). 2. Động mạch cánh tay (brachial artery): Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách từ bờ dưới cơngực lớn. Động mạch đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm thìchia làm 2 ngành cùng là động mạch quay (radial artery) và động mạch trụ (ulnarartery). Ở cánh tay, động mạch quay nằm trong ống cánh tay, đến nếp khuỷu nằmtrong rãnh nhị đầu trong. Các dây thần kinh của đám rối cánh tay ban đầu quâyquanh động mạch, càng đi xuống càng tách xa động mạch, chỉ có thần kinh giữa(median n.) là trung thành với động mạch trong ống cánh tay.* Các ngành bên: Động mạch cánh tay có 3 ngành bên.- Động mạch cánh tay sâu (profunda brachii artery): Cho các nhánh sau:• Các động mạch nuôi xương cánh tay.• Nhánh delta.• Động mạch bên giữa (Median collateral artery).• Động mạch bên quay (Radial collateral artery).- Động mạch bên trụ trên (superior ulnar collateral artery).- Động mạch bên trụ dưới (inferior ulnar collateral artery). 3. Động mạch quay (Radial artery): Là một trong hai nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dướinếp khuỷu, hướng về phía ngoài cẳng tay. Phía trước ngoài, động mạch quay bịche phủ bởi cơ cánh tay quay (brachioradialis m.), cơ tùy hành của động mạchquay. Phía trong, động mạch quay liên hệ với cơ sấp tròn (1/3 trên) và cơ gấp cổtay quay (2/3 dưới). Ở 1/3 dưới, động mạch tựa vào mặt trước đầu dưới xươngquay (nơi bắt mạch quay). Sau đó, động mạch đi vòng ra phía sau để vào bàn tayqua hõm lào.Động mạch quay cho các nhánh:- Động mạch quặt ngược quay (radial recurrent artery). - Nhánh gan cổ tay (parmal carpal branch) nối với nhánh gan cổ tay củađộng mạch trụ. - Nhánh mu cổ tay (dorsal carpal branch) nối với nhánh mu cổ tay của độngmạch trụ. - Nhánh gan tay nông (superficial palmar branch) góp phần vào cung gantay nông (superficial palmar arch). - Động mạch ngón cái chính (princeps pollicis artery). Cuối cùng, động mạch quay tạo thành cung gan tay sâu ở bàn tay, cung gantay sâu cho nhánh động mạch ngón cái chính và động mạch quay ngón trỏ (radialisindicis a.) để cấp máu cho 1 ngón rưỡi ngoài của bàn tay. Để dễ nhớ điểm này, tránh nhầm lẫn với cung gan tay nông của động mạchtrụ, ta chỉ cần nhớ động mạch quay ở cẳng tay đã đi vòng ra phía sau qua hố làođể vào bàn tay, vì thế cung động mạch của động mạch quay sẽ nằm sâu hơn so vớicung động mạch của động mạch trụ. 4. Động mạch trụ (ulnar artery): Là một trong hai nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm dướinếp khuỷu, đi xuống cẳng tay phía sau các cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gantay dài và cơ gấp các ngón nông (lớp nông và lớp giữa của cơ vùng cẳng taytrước). Ở cung xơ của cơ gấp các ngón nông, động mạch bắt chéo phía sau thầnkinh giữa. Động mạch đi về phía trong cẳng tay, đến chỗ nối 1/3 trên và 1/3 giữa,động mạch nằm sau cơ gấp cổ tay trụ (cơ tùy hành của động mạch trụ) và đi cùngvới thần kinh trụ. Đến cổ tay, động mạch đi trước mạc giữ gân gấp để vào cùng bàn tay. Động mạch trụ cho các nhánh sau: - Động mạch quặt ngược trụ (ulnar recurrent artery), chia thành 2 nhánhtrước và sau. - Động mạch gian cốt chung (common interosseous artery): Ngắn, đi tới bờtrên màng gian cốt chia làm 2 nhánh, động mạch gian cốt trước (anteriorinterosseous artery) đi trước màng gian cốt cùng thần kinh gian cốt trước, chonhánh động mạch giữa đi kèm với thần kinh giữa. Động mạch gian cốt sau(posteror interosseous artery) đi sau màng gian cốt, cho nhánh gian cốt quặt ngượcgóp phần vào mạng mạch khớp khuỷu. - Nhánh gan cổ tay và nhánh mu cổ tay, nối với 2 nhánh cùng tên của độngmạch quay. - Nhánh gan tay sâu (deep palmar branch), góp phần vào cung động mạchgan tay sâu ở bàn tay. Cuối cùng, động mạch trụ tận cùng bằng cung gan tay nông (superficialpalmar arch) ở bàn tay, cung gan tay nông cung cấp máu cho 3 ngón rưỡi bêntrong của bàn tay qua các động mạch gan ngón chung (common digital palmar a.)và động mạch gan ngón riêng (proper digital palmar a.). 5. Các vòng nối động mạch (arterial anastomosis) trên đường đi của cácđộng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: