Giáo trình Probiotic và prebiotic: Phần 2
Số trang: 79
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.69 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung giáo trình "Probiotic và prebiotic" bao gồm 5 chương: Vi sinh vật có chức năng probiotic; Tuyển chọn và bảo quản chế phẩm probiotic; Vai trò của probiotic đối với sức khỏe; Cơ chế tác dụng của probiotic; Prebiotic. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 dưới đây!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Probiotic và prebiotic: Phần 2 CHƯƠNG 3 VAI TRÒ CỦA PROBIOTIC ĐỐI VỚI SỨC KHỎE3.1. Ảnh hưởng của probiotic đối với sức khỏe con người Probiotic là vi sinh vật sống bổ sung vào thực phẩm với lượng vừa đủ mang lạilợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên, probiotic không phải là một nhóm đồng nhấtcủa vi sinh vật có lợi cho sức khỏe. Do đó, hiệu quả và độ an toàn của từng loài vàchủng cụ thể cần được đánh giá riêng lẻ chứ không phải là một nhóm probiotic. Tác động của probiotic đối với sức khỏe là không giống nhau. Chẳng hạn nhưloài Lactobacillus rhamnosus, một trong những chủng đã được chứng minh là có hiệuquả trong điều trị tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em. Trong khi đó, một số loài kháckhông có tác dụng lâm sàng như vậy. Tương tự như vậy, Lactobacillus rhamnosuskhông có hiệu quả làm giảm triệu chứng chàm dị ứng trong khi một chủng khác lạiđược chứng minh là có hiệu quả (Kiousi và cộng sự, 2021). Probiotic theo định nghĩa là mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên,điều quan trọng là phải xem xét các tài liệu khoa học và cơ sở cho những lợi ích đó.Một số công trình đã công bố mà chủ yếu là các nghiên cứu về lâm sàng, đã chứngminh rằng tất cả tác dụng đối với sức khỏe của probiotic phụ thuộc vào loài, liềulượng, loại bệnh và có thể phụ thuộc vào vật chủ. Các ví dụ về tác dụng của probioticđược tóm tắt trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Một số tác dụng dinh dưỡng của probiotic Tác dụng Probiotic Cơ chế NguồnSinh tổng hợp vitamin B. bifidum Deguchi và cộng sự,hòa tan trong nước B. infantis 1985như thiamine, B. brevenicotine, folic acid, B. adolescentispyridoxine, vit. B12. B. longumSinh tổng hợp biotin B. adolescentis M101-4 Noda và cộng sự, 1994 B. bifidum A234-4 B. breve I-53-8 B. infantis I-10-5 B. longum M101-2Tăng khả năng hoạt L. acidophilus SBT2062 Oda và cộng sự, 1994động sinh học của sắt 62Phân giải muối mật L. reuteri 100-23 Giảm hoạt động De Vres và cộng sự,(taurocholic acid và L. delbrueckii 100-18 thủy phân của muối 2001taurodeoxycholic acid) mật trong hồi tràng L. fermentum 100-20 L. delbrueckii 100-21 E. faecium E. faecalis Hiệu quả của việc bổ sung probiotic (probiotic supplement) cần xét đến các yếutố di truyền (genetic fingerprint), đáp ứng miễn dịch (immune responses), yếu tố nhântrắc học (anthropometric factors) và thành phần vi sinh vật (microbiota composition).Việc xác định các yếu tố này bằng phương pháp tiếp cận sinh học hệ thống và phân tíchđa yếu tố có thể tạo cơ sở cho các biện pháp can thiệp chế phẩm probiotic (Hình 3.1).Nghiên cứu về probiotic cần phải hướng tới sự tồn tại của các cơ chế hoạt động cụ thểcủa chủng vi sinh vật, bằng cách nghiên cứu sâu hơn về các dấu hiệu di truyền và traođổi chất cụ thể của chúng. Sự tiến bộ của lĩnh vực so sánh gene đã thúc đẩy dự đoánvề các đặc tính và thuộc tính của probiotic. Ngoài ra, phân tích genome và phân tíchproteome đang được sử dụng để nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp protein và cácphân tử nhỏ khác của probiotic (Ruiz và cộng sự, 2016). Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu để xác định hiệu quả của việc bổ sung probiotic (Kiousi và cộng sự, 2021) Postbiotic là các hợp chất hòa tan, có hoạt tính sinh học được tiết ra bởiprobiotic trong môi trường nuôi cấy (Aguilar-Toalá và cộng sự, 2018). Các chất nàycó thể là ở nội bào, ngoại bào và trên bề mặt tế bào. Chúng tiết ra protein, peptide,exopolysaccharide (EPS), teichoic acid, acid hữu cơ, enzyme, chất dẫn truyền thần kinh(như γ –aminobutyric acid, GABA), hoặc vitamin. Các chất này có thể tác động riêngrẽ, điều hòa miễn dịch, hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh (Pyclikvà cộng sự, 2020).3.1.1. Chứng khó tiêu do lactose Chứng khó tiêu lactose được xác định bằng sự gia tăng nồng độ đường huyết 63 20 ppm sau uống 1 g/kg trọng lượng cơ thểhoặc 50 g lactose. Hydro là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa lactose củavi sinh vật kỵ khí trong ruột người. Sữa chua tự nhiên và biến tính đã qua xử lý nhiệt (tiệt trùng, đun nóng) cải thiệnquá trình tiêu hóa đường lactose trong những người có hội chứng lactose. Tác dụngcủa sữa chua tự nhiên cao hơn so với sữa chua đã qua xử lý nhiệt. Sữa chua tự nhiêngần như loại bỏ các triệu chứng khó tiêu lactose ở người có hội chứng lactose và cóthể tiêu thụ lên đến 20 g lactos ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Probiotic và prebiotic: Phần 2 CHƯƠNG 3 VAI TRÒ CỦA PROBIOTIC ĐỐI VỚI SỨC KHỎE3.1. Ảnh hưởng của probiotic đối với sức khỏe con người Probiotic là vi sinh vật sống bổ sung vào thực phẩm với lượng vừa đủ mang lạilợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên, probiotic không phải là một nhóm đồng nhấtcủa vi sinh vật có lợi cho sức khỏe. Do đó, hiệu quả và độ an toàn của từng loài vàchủng cụ thể cần được đánh giá riêng lẻ chứ không phải là một nhóm probiotic. Tác động của probiotic đối với sức khỏe là không giống nhau. Chẳng hạn nhưloài Lactobacillus rhamnosus, một trong những chủng đã được chứng minh là có hiệuquả trong điều trị tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em. Trong khi đó, một số loài kháckhông có tác dụng lâm sàng như vậy. Tương tự như vậy, Lactobacillus rhamnosuskhông có hiệu quả làm giảm triệu chứng chàm dị ứng trong khi một chủng khác lạiđược chứng minh là có hiệu quả (Kiousi và cộng sự, 2021). Probiotic theo định nghĩa là mang lại lợi ích sức khỏe cho vật chủ. Tuy nhiên,điều quan trọng là phải xem xét các tài liệu khoa học và cơ sở cho những lợi ích đó.Một số công trình đã công bố mà chủ yếu là các nghiên cứu về lâm sàng, đã chứngminh rằng tất cả tác dụng đối với sức khỏe của probiotic phụ thuộc vào loài, liềulượng, loại bệnh và có thể phụ thuộc vào vật chủ. Các ví dụ về tác dụng của probioticđược tóm tắt trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Một số tác dụng dinh dưỡng của probiotic Tác dụng Probiotic Cơ chế NguồnSinh tổng hợp vitamin B. bifidum Deguchi và cộng sự,hòa tan trong nước B. infantis 1985như thiamine, B. brevenicotine, folic acid, B. adolescentispyridoxine, vit. B12. B. longumSinh tổng hợp biotin B. adolescentis M101-4 Noda và cộng sự, 1994 B. bifidum A234-4 B. breve I-53-8 B. infantis I-10-5 B. longum M101-2Tăng khả năng hoạt L. acidophilus SBT2062 Oda và cộng sự, 1994động sinh học của sắt 62Phân giải muối mật L. reuteri 100-23 Giảm hoạt động De Vres và cộng sự,(taurocholic acid và L. delbrueckii 100-18 thủy phân của muối 2001taurodeoxycholic acid) mật trong hồi tràng L. fermentum 100-20 L. delbrueckii 100-21 E. faecium E. faecalis Hiệu quả của việc bổ sung probiotic (probiotic supplement) cần xét đến các yếutố di truyền (genetic fingerprint), đáp ứng miễn dịch (immune responses), yếu tố nhântrắc học (anthropometric factors) và thành phần vi sinh vật (microbiota composition).Việc xác định các yếu tố này bằng phương pháp tiếp cận sinh học hệ thống và phân tíchđa yếu tố có thể tạo cơ sở cho các biện pháp can thiệp chế phẩm probiotic (Hình 3.1).Nghiên cứu về probiotic cần phải hướng tới sự tồn tại của các cơ chế hoạt động cụ thểcủa chủng vi sinh vật, bằng cách nghiên cứu sâu hơn về các dấu hiệu di truyền và traođổi chất cụ thể của chúng. Sự tiến bộ của lĩnh vực so sánh gene đã thúc đẩy dự đoánvề các đặc tính và thuộc tính của probiotic. Ngoài ra, phân tích genome và phân tíchproteome đang được sử dụng để nghiên cứu quá trình sinh tổng hợp protein và cácphân tử nhỏ khác của probiotic (Ruiz và cộng sự, 2016). Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu để xác định hiệu quả của việc bổ sung probiotic (Kiousi và cộng sự, 2021) Postbiotic là các hợp chất hòa tan, có hoạt tính sinh học được tiết ra bởiprobiotic trong môi trường nuôi cấy (Aguilar-Toalá và cộng sự, 2018). Các chất nàycó thể là ở nội bào, ngoại bào và trên bề mặt tế bào. Chúng tiết ra protein, peptide,exopolysaccharide (EPS), teichoic acid, acid hữu cơ, enzyme, chất dẫn truyền thần kinh(như γ –aminobutyric acid, GABA), hoặc vitamin. Các chất này có thể tác động riêngrẽ, điều hòa miễn dịch, hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn gây bệnh (Pyclikvà cộng sự, 2020).3.1.1. Chứng khó tiêu do lactose Chứng khó tiêu lactose được xác định bằng sự gia tăng nồng độ đường huyết 63 20 ppm sau uống 1 g/kg trọng lượng cơ thểhoặc 50 g lactose. Hydro là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa lactose củavi sinh vật kỵ khí trong ruột người. Sữa chua tự nhiên và biến tính đã qua xử lý nhiệt (tiệt trùng, đun nóng) cải thiệnquá trình tiêu hóa đường lactose trong những người có hội chứng lactose. Tác dụngcủa sữa chua tự nhiên cao hơn so với sữa chua đã qua xử lý nhiệt. Sữa chua tự nhiêngần như loại bỏ các triệu chứng khó tiêu lactose ở người có hội chứng lactose và cóthể tiêu thụ lên đến 20 g lactos ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Probiotic và prebiotic Probiotic và prebiotic Vai trò của probiotic Điều trị hội chứng ruột kích thích Hệ vi sinh vật đường ruột sơ sinh Sản xuất prebioticGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng bài thuốc ĐT-HV
95 trang 53 0 0 -
Giáo trình Probiotic và prebiotic: Phần 1
61 trang 22 0 0 -
Tiểu luận: PROBIOTIC VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG
30 trang 15 0 0 -
Tác dụng viên hoàn cứng 'Kiện vị bổ trung' trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng
5 trang 12 0 0 -
85 trang 11 0 0
-
80 trang 11 0 0
-
Cập nhật điều trị hội chứng ruột kích thích
7 trang 6 0 0 -
Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A
6 trang 5 0 0 -
Bài giảng Hội chứng ruột kích thích - Ths.BS. Vũ Thị Thu Trang
7 trang 3 0 0