Danh mục

GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 6

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 504.02 KB      Lượt xem: 29      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3.7. Tổng hợp đánh giá TNSX đất lâm nghiệp Trên cơ sở kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp ở các vùng, chúng tôi tổng hợp kết quả đánh giá trong bảng 3.7; bảng 3.8 và bảng 3.9. Dựa trên kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp theo 8 vùng sinh thái nông nghiệp, cụ thể đưa ra một số đánh giá như sau: Nếu coi đất đai thuộc cấp I và II là những đất có độ phì cao và khá, yếu tố hạn chế trong sử dụng ít và nhìn chung thuận lợi trong sử dụng đất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 6 49 3.7. Tổng hợp đánh giá TNSX đất lâm nghiệp Trên cơ sở kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp ở các vùng, chúng tôi tổng hợp kết quả đánh giá trong bảng 3.7; bảng 3.8 và bảng 3.9. Dựa trên kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp theo 8 vùng sinh thái nông nghiệp, cụ thể đưa ra một số đánh giá như sau: Nếu coi đất đai thuộc cấp I và II là những đất có độ phì cao và khá, yếu tố hạn chế trong sử dụng ít và nhìn chung thuận lợi trong sử dụng đất thì sắp xếp theo thứ tự các vùng là: (i) Trung tâm - 82; (ii) Đông Nam Bộ - 67%, (iii) Tây Nguyên - 42%; (iv) Khu IV cũ - 39%; (v) DHMT - 31%; (vi) Tây Bắc - 20% và Đông Bắc - 16%. Bảng 3.7. Tổng lượng TNSX đất lâm nghiệp vùng khu IV Tiềm năng đất sản xuất (%) Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV Các tiêu chí Đất Đất Đất Đất Có Có Có Có rừng trống rừng trống rừng trống rừng trống Độ dốc 2,1 9,7 14,1 14,4 29,6 15,9 11,4 2,7 Độ dày tầng đất 7,9 6,0 33,3 21,4 16,0 15,4 TPCG 21,0 30,3 8,1 21,4 7,9 4,1 Hàm lượng hữu cơ 8,9 0,2 26,9 4,1 16,7 20,7 4,2 18,3 Đánh giá tổng hợp 0,08 0,03 21,7 17,4 34,8 22,1 0,6 3,3 Nếu xét đến cấp IV là cấp có độ phì kém, yếu tố hạn chế trong sử dụng lớn thì 3 vùng có diện tích đáng kể là DHMT (43%), tiếp đến là Tây Bắc và Đông Bắc có tỷ lệ gần như nhau (17%). Các vùng còn lại có diện tích nhỏ, đặc biệt là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vùng Trung tâm, hầu như không đáng kể. Đối với đất có rừng cấp I và II phân bố ở các vùng như sau: Vùng Đông Nam Bộ (67%), tiếp theo là vùng Trung tâm (43%), vùng Tây Nguyên (34%), Khu IV cũ (22%), các vùng còn lại diện tích không đáng kể. Đất không có rừng đa số phân bố ở cấp III và IV trong đó đáng chú ý là cấp III. Tây Bắc chiếm tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất (52%), sau đó là các vùng Đông Bắc, Khu IV và Tây Ngưyên, còn cấp IV vùng Duyên Hải Miền Trung chiếm diện tích lớn (19,3%), sau đó là Tây Bắc (14%). Đất không có rừng ở cấp II với độ phì tiềm tàng khá và yếu tố hạn chế trong sử dụng không lớn thì vùng Trung tâm chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (40%). Bảng 3.8. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Duyên hải Miền Trung Tiềm năng đất sản xuất (%) Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV Các tiêu chí Đất Đất Đất Đất Có Có Có Có rừng trống rừng trống rừng trống rừng trống Độ dốc 11,5 23,2 6,3 5,3 1,7 1,4 34,0 10,6 Độ dày tầng đất 14,5 23,5 18,2 6,4 21,8 15,6 TPCG 2,8 5,2 48,9 35,1 2,0 6,0 Hàm lượng hữu cơ 0,9 0,0 6,2 0,4 18,0 1,6 29,3 44,2 Đánh giá tổng hợp 0,0 0,0 10,1 21,3 20,3 5,7 23,3 19,3 50 Tóm lại có thể nêu một số nhận định sau: Các vùng Trung tâm, vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là 3 vùng có tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp cao nhất thuộc cấp I. Mỗi vùng có những ưu thế đặc biệt riêng: vùng Trung tâm có tỉ lệ diện tích đất lâm nghiệp thuộc cấp I và II lớn nhất trong toàn quốc, tầng đất nhìn chung dày, lượng chất hữu cơ trong đất khá và thành phần cơ giới với đất thịt chiếm ưu thế tuyệt đối, đất không có rừng chiếm diện tích khá lớn ở cấp II, phần hạn chế đáng quan tâm là có độ dốc lớn nhưng nằm trong phạm vi hoạt động bình thường của ngành lâm nghiệp. Vùng Đông Nam Bộ có ưu điểm nổi bật là độ dốc thấp, độ dày tầng đất nhìn chung còn khá, đất có rừng hơn một nửa diện tích nằm trong cấp II, diện tích đất xám chiếm khá lớn, mực nước ngầm thấp là điều kiện thuận lợi cho một số cây trồng lâm nghiệp phát triển. Vùng Tây Nguyên thường được đề cập tới là vùng đất đai “tốt nhất” trong cả nước, nhưng thực tế xem xét trên 4 yếu tố đã nếu thì Tây Nguyên đứng ở vị trí thứ 3 sau vùng Trung tâm và Đông Nam Bộ. Diện tích đất có rừng chủ yếu phân bố ở cấp II và III với tỉ lệ xấp xỉ nhau (33 - 39%). Diện tích đất không có rừng chủ yếu nằm ở cấp III (18,4%). Tuy nhiên, với đặc điểm đa dạng của yếu tố khí hậu Tây Nguyên, với đất bazan màu mỡ nên rừng lá rộng thường xanh có trữ lượng cao (500m3/ha/năm), đường kính cây thành thục công nghệ lớn (>60cm), rừng Thông ba lá có trữ lượng và lượng tăng trưởng khá cao (10-12m3/ha/năm), tiềm năng sản xuất của đất khá cao. Vùng rừng khộp có địa hình rất bằng phẳng nhưng có khó khăn nhất định, đất bazan thoái hóa nên gây trồng rừng cũng không hoàn toàn thuận lợi, năng suất rừng trồng thấp, kể cả các loài cây mọc nhanh. - Vùng Khu IV cũ so với vùng Tây Nguyên có các giá trị phân cấp gần như tương đương ở các cấp I, II và III kể cả đất có rừng và không rừng và có thể xếp và vị trí thứ hai sau nhóm I của 3 vùng: Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. - Vùng Tây Bắc thường được cho là vùng đất thoái hóa mạnh do độ dốc cao, độ che phủ rừng thấp, xói mòn mạnh, khí hậu khô hạn hơn nhưng khi phân tích các yếu tố độ dày, lượng hữu cơ trong đất thì không hoàn toàn thấp, có một số loại đất với độ phì cao phát triển trên đá vôi, đá mácma kiềm, trên phiến sa thạch tím. Tổng ...

Tài liệu được xem nhiều: