GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 8
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 665.84 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
. Số hàng cây trồng trong đai phòng hộ tùy thuộc vào vận tốc của luồng gió. Tốc độ gió càng lớn càng xây dựng nhiều hàng cây. Thường một đai chắn gió bao gồm từ 1 đến 5 hàng cây. 3. Ngoài ra để tăng cường cho đai cây trung bình, thấp và dây leo bụi thấp cần được trồng vào đai theo tỉ lệ đã trình bày trên. 4. Nên bố trí cây trồng theo hàng chữ ngũ với khoảng cách trồng là 1m. 5. Tại nơi có gió mạnh thường xuyên nếu xây dựng một hệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 8 69 2. Số hàng cây trồng trong đai phòng hộ tùy thuộc vào vận tốc của luồng gió. Tốc độ gió càng lớn càng xây dựng nhiều hàng cây. Thường một đai chắn gió bao gồm từ 1 đến 5 hàng cây. 3. Ngoài ra để tăng cường cho đai cây trung bình, thấp và dây leo bụi thấp cần được trồng vào đai theo tỉ lệ đã trình bày trên. 4. Nên bố trí cây trồng theo hàng chữ ngũ với khoảng cách trồng là 1m. 5. Tại nơi có gió mạnh thường xuyên nếu xây dựng một hệ thống đai cản gió và khoảng cách giữa 2 đai biến đổi từ 30 m đến 200 m tuỳ theo tốc độ gió mạnh đến bình thường. Các loài cây thường được trồng trong đai phòng hộ gió Cây cao (> 15 m) Cây trung bình (5-15m) Phi lao Casuarina equisetifolia Keo gai Pithecellobium dulce Dáng hương Điều lộn hạt Anacardium occidentale Pterocarpus indicus Tếch Săng đen, lọ nồi Diospyros spp Tectona grandis Lõi thọ Gmelina arborea Thao lao Lagerstroemia speciosa Keo dậu Leucoena leucocephala Bình linh Vitex parviflora Anh đào giả Gliricidia sepium Mít Artocarpus spp Vú sữa Chrysophyllum cainito Albizzia procera Santol Sandoricum ketjape Casuarina rumphiana Me Tamarindus indica Syzygium cusini Cây bụi và tre (cao đến 5m) Tre vàng sọc Bambusa blumeana Tre tàu Bambusa vulgaris Bõng giấy Bougainvillea spectabilis Tre gai Bambusa spinosa Tre tầm vông Schizostachyum lumampao Keo lá tràm Acacia auculiformis Đậu triều Cajanus cajan Vông Erythrina spp. 6. Hệ thống Taungya Theo Blanford (1958), Taungya là một từ địa phương của ngôn ngữ Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi. Đây là một phương thức canh tác được phát triển dựa trên cơ sở hệ thống “ Waldfeldbau” nổi tiếng của người Đức, trong đó bao gồm canh tác các cây nông nghiệp ở ngay tại rừng. Vào khoảng những năm 50 của thế kỹ XIX, ở Ấn Độ đã sử dụng hệ thống này để tái sinh, phục hồi lại rừng trên đất đã khai hoang bằng cánh gieo hạt Tếch kết hợp với trồng hoa màu của nông dân. Một cách khái quát, Taungya là một hệ thống canh tác mà trong đó bao gồm sự kết hợp đồng thời của hai thành phần (cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp) trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành rừng trồng. Người dân được phép trồng kết hợp hoa màu trong những năm đầu của rừng trồng, đổi lại họ phải giữ gìn rừng non, sau vài năm khi rừng khép tán, hoa màu không thể trồng được nữa, họ sẽ di chuyển sang khu vực khác nếu quỹ đất còn cho phép. Như vậy, sản phẩm gỗ là mục tiêu cuối cùng trong Taungya nhưng động lực thúc đẩy trước mắt với thực tiển là sản xuất lương thực. Đặc điểm của hệ thống Hệ thống NLKH theo phương thức Taungya được triển khai thành công với một số đặc điểm và yêu cầu cần có như sau: Được áp dụng cho cả cộng đồng dân cư mà đa số họ chỉ sống nhờ vào rừng để canh t ác (chủ yếu là canh tác nương rẫy). Khoảng cách từ chỗ ở của các nông hộ đến các mảnh rừng xa nhất có giới hạn để nông dân có đủ thời gian đi bộ đến trồng và chăm sóc. 70 Phải có quỹ đất đủ rộng liên quan đến dân số của cộng đồng và phải quy hoạch đất phù hợp với chu kỳ khai thác của cây rừng để tránh mâu thuẫn trong sử dụng đất để trồng trọt hay trồng rừng. Nên gia tăng sự tham gia của cộng đồng trong việc trồng, quản lý và phân chia lợi ích từ rừng trồng mặc dầu các quy định ràng buộc hai bên vẫn được thực hiện dưới dạng một hợp đồng rõ ràng. Cần sử dụng vốn trồng rừng để xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, xây dựng các phúc lợi xã hội để tạo dựng một làng lâm nghiệp vững bền. Giáo dục, dạy nghề hướng nghiệp cho dân số trẻ để làm giảm sự phụ thuộc của cộng đồng dân cư đối với rừng và đất rừng trong tương lai. Ưu điểm: Giải quyết các hậu quả của việc canh tác nương rẫy. Trồng rừng ít tốn kém với sự tham gia tích cực của nông dân nên chất lượng rừng khả quan hơn. Tận dụng được đất đai giữa các hàng cây rừng để trồng cây lương thực, hoa màu ... phục vụ cho đời sống người dân làm nghề rừng trong các năm đầu của rừng non. Phục vụ để phát triển nông thôn vùng sâu vùng xa, tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa cán bộ lâm nghiệp và nông dân. Hạn chế được hiện tượng xói mòn đất trong rừng non nhờ sự có mặt của lớp phủ cây nông nghiệp. Nông dân chăm sóc hoa màu có ảnh hưởng tốt đối với sinh trưởng và phát triển của rừng non. Hạn chế: Nông dân không thể trồng hoa màu lâu dài bởi vì họ phải rời đi ngay sau khi cây rừng khép tán (sau 3- 5 năm). Có thể làm nản lòng nông dân vì họ càng chăm sóc tốt hơn vùng đất canh tác (làm cỏ, bón phân cho hoa màu và cây trồng chính), cây rừng càng phát triển nhanh thì họ càng sớm rời khỏi đất canh tác. Hệ thống cần một quỹ đất lớn để quy hoạch nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa diện tích canh tác cây nông nghiệp và cây rừng. Dân số gia tăng khiến cho hệ thống đi vào chỗ bế tắc nếu bộ phận dân số trẻ không được hướng nghiệp để làm ngành nghề khác. Để dẫn chứng cho các điểm nhận định trên, hai ví dụ dưới dây về hệ thống NLKH kiểu Taungya áp dụng tại Phi châu được trình bày để giải thích cho kỹ thuật này hơn là để làm một mô hình mẩu được áp dụng cho mọi nơi. Lợi điểm Tổ chức bố trí định canh nhưn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 8 69 2. Số hàng cây trồng trong đai phòng hộ tùy thuộc vào vận tốc của luồng gió. Tốc độ gió càng lớn càng xây dựng nhiều hàng cây. Thường một đai chắn gió bao gồm từ 1 đến 5 hàng cây. 3. Ngoài ra để tăng cường cho đai cây trung bình, thấp và dây leo bụi thấp cần được trồng vào đai theo tỉ lệ đã trình bày trên. 4. Nên bố trí cây trồng theo hàng chữ ngũ với khoảng cách trồng là 1m. 5. Tại nơi có gió mạnh thường xuyên nếu xây dựng một hệ thống đai cản gió và khoảng cách giữa 2 đai biến đổi từ 30 m đến 200 m tuỳ theo tốc độ gió mạnh đến bình thường. Các loài cây thường được trồng trong đai phòng hộ gió Cây cao (> 15 m) Cây trung bình (5-15m) Phi lao Casuarina equisetifolia Keo gai Pithecellobium dulce Dáng hương Điều lộn hạt Anacardium occidentale Pterocarpus indicus Tếch Săng đen, lọ nồi Diospyros spp Tectona grandis Lõi thọ Gmelina arborea Thao lao Lagerstroemia speciosa Keo dậu Leucoena leucocephala Bình linh Vitex parviflora Anh đào giả Gliricidia sepium Mít Artocarpus spp Vú sữa Chrysophyllum cainito Albizzia procera Santol Sandoricum ketjape Casuarina rumphiana Me Tamarindus indica Syzygium cusini Cây bụi và tre (cao đến 5m) Tre vàng sọc Bambusa blumeana Tre tàu Bambusa vulgaris Bõng giấy Bougainvillea spectabilis Tre gai Bambusa spinosa Tre tầm vông Schizostachyum lumampao Keo lá tràm Acacia auculiformis Đậu triều Cajanus cajan Vông Erythrina spp. 6. Hệ thống Taungya Theo Blanford (1958), Taungya là một từ địa phương của ngôn ngữ Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi. Đây là một phương thức canh tác được phát triển dựa trên cơ sở hệ thống “ Waldfeldbau” nổi tiếng của người Đức, trong đó bao gồm canh tác các cây nông nghiệp ở ngay tại rừng. Vào khoảng những năm 50 của thế kỹ XIX, ở Ấn Độ đã sử dụng hệ thống này để tái sinh, phục hồi lại rừng trên đất đã khai hoang bằng cánh gieo hạt Tếch kết hợp với trồng hoa màu của nông dân. Một cách khái quát, Taungya là một hệ thống canh tác mà trong đó bao gồm sự kết hợp đồng thời của hai thành phần (cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp) trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành rừng trồng. Người dân được phép trồng kết hợp hoa màu trong những năm đầu của rừng trồng, đổi lại họ phải giữ gìn rừng non, sau vài năm khi rừng khép tán, hoa màu không thể trồng được nữa, họ sẽ di chuyển sang khu vực khác nếu quỹ đất còn cho phép. Như vậy, sản phẩm gỗ là mục tiêu cuối cùng trong Taungya nhưng động lực thúc đẩy trước mắt với thực tiển là sản xuất lương thực. Đặc điểm của hệ thống Hệ thống NLKH theo phương thức Taungya được triển khai thành công với một số đặc điểm và yêu cầu cần có như sau: Được áp dụng cho cả cộng đồng dân cư mà đa số họ chỉ sống nhờ vào rừng để canh t ác (chủ yếu là canh tác nương rẫy). Khoảng cách từ chỗ ở của các nông hộ đến các mảnh rừng xa nhất có giới hạn để nông dân có đủ thời gian đi bộ đến trồng và chăm sóc. 70 Phải có quỹ đất đủ rộng liên quan đến dân số của cộng đồng và phải quy hoạch đất phù hợp với chu kỳ khai thác của cây rừng để tránh mâu thuẫn trong sử dụng đất để trồng trọt hay trồng rừng. Nên gia tăng sự tham gia của cộng đồng trong việc trồng, quản lý và phân chia lợi ích từ rừng trồng mặc dầu các quy định ràng buộc hai bên vẫn được thực hiện dưới dạng một hợp đồng rõ ràng. Cần sử dụng vốn trồng rừng để xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, xây dựng các phúc lợi xã hội để tạo dựng một làng lâm nghiệp vững bền. Giáo dục, dạy nghề hướng nghiệp cho dân số trẻ để làm giảm sự phụ thuộc của cộng đồng dân cư đối với rừng và đất rừng trong tương lai. Ưu điểm: Giải quyết các hậu quả của việc canh tác nương rẫy. Trồng rừng ít tốn kém với sự tham gia tích cực của nông dân nên chất lượng rừng khả quan hơn. Tận dụng được đất đai giữa các hàng cây rừng để trồng cây lương thực, hoa màu ... phục vụ cho đời sống người dân làm nghề rừng trong các năm đầu của rừng non. Phục vụ để phát triển nông thôn vùng sâu vùng xa, tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa cán bộ lâm nghiệp và nông dân. Hạn chế được hiện tượng xói mòn đất trong rừng non nhờ sự có mặt của lớp phủ cây nông nghiệp. Nông dân chăm sóc hoa màu có ảnh hưởng tốt đối với sinh trưởng và phát triển của rừng non. Hạn chế: Nông dân không thể trồng hoa màu lâu dài bởi vì họ phải rời đi ngay sau khi cây rừng khép tán (sau 3- 5 năm). Có thể làm nản lòng nông dân vì họ càng chăm sóc tốt hơn vùng đất canh tác (làm cỏ, bón phân cho hoa màu và cây trồng chính), cây rừng càng phát triển nhanh thì họ càng sớm rời khỏi đất canh tác. Hệ thống cần một quỹ đất lớn để quy hoạch nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa diện tích canh tác cây nông nghiệp và cây rừng. Dân số gia tăng khiến cho hệ thống đi vào chỗ bế tắc nếu bộ phận dân số trẻ không được hướng nghiệp để làm ngành nghề khác. Để dẫn chứng cho các điểm nhận định trên, hai ví dụ dưới dây về hệ thống NLKH kiểu Taungya áp dụng tại Phi châu được trình bày để giải thích cho kỹ thuật này hơn là để làm một mô hình mẩu được áp dụng cho mọi nơi. Lợi điểm Tổ chức bố trí định canh nhưn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình quản lý đất lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp giáo trình lâm nghiệp bài giảng lâm nghiệp quản lý đất lâm nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
Sổ tay - Hướng dẫn khai thác gỗ tác động thấp
12 trang 43 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 36 0 0 -
Giáo trinh môi trường và con người part 8
19 trang 35 0 0