Hạ Natri Huyết và Nhược Giáp
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.51 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trường hợp bệnh lý Bà L.T. 81 tuổi góa chồng, ở với con gái. Mấy ngày trước nhập viện bà kêu mệt, sình bụng, đầy hơi, táo bón. Con đi làm về thấy bà nằm mê man nên đem đến cấp cứu. Nhiệt độ 37 mạch 71 thở 18 áp huyết 145/79 cân nặng 60 kg. Bệnh nhân lơ mơ, đáp ứng với phản ứng đau, co giật bắp thịt nhẹ, không dấu thần kinh định vị, không dấu màng não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ Natri Huyết và Nhược Giáp Hạ Natri Huyết và Nhược Giáp Trường hợp bệnh lý- Bà L.T. 81 tuổi góa chồng, ở với con gái. Mấy ngày trước nhập việnbà kêu mệt, sình bụng, đầy hơi, táo bón. Con đi làm về thấy bà nằm mê mannên đem đến cấp cứu. Nhiệt độ 37 mạch 71 thở 18 áp huyết 145/79 cân nặng60 kg. Bệnh nhân lơ mơ, đáp ứng với phản ứng đau, co giật bắp thịt nhẹ,không dấu thần kinh định vị, không dấu màng não. Các thuốc đang dùnggồm: gabapentin 300 mg ba lần mỗi ngày, allopurinol 100mg mỗi ngày,simvastatin 20mg, hydrochlorothiazide 25mg, benazeprile 20mg, actos30mg, sodium bicarbonate 650mg, tramadol 50 mg, lomotil 2 viên, flagyl250 mg ba lần mỗi ngày. Xét nghiệm: Bạch cầu 10.4 ngàn, Huyết sắc tố 12.6g Na 112 mEq/dl, K 3.7 Cl 71Bicarbonate 17 BUN 11 creatinine 1.2 dường huyết 149 Mg 1.9 P 3.3CKMB 74.0, CK 5639 Troponin 0.01 EKG bình thường, các chất khí trongmáu động mạch (thở 21% oxy): pH 7.506 pCO2 34.8 pO2 66.2, bão hòaOxy 94.8%, CT não không có sang thương cấp tính, osmolalty huyết tương225.5 mOsmol/kg (bình thường 280-295), osmolality nước tiểu 398mOsmol/kg (bình thường 500-800). Na trong nước tiểu: 142 mOsmol/L. Diễn tiến: Tại cấp cứu bệnh nhân được truyền tĩnh mạch NaCl đẳng trương 1000ml/giờ, tiếp tục với 150 ml/giờ, chuyển săn sóc tích cực, thêm dung dịchNaCl 3% 50ml/giờ trong 6 giờ, sau 6 giờ natri huyết thanh vẫn ở mức 112mEq/, do đó đựoc truyền thêm 300 ml NaCl 3% trong 6 giờ nữa. Ngày thứ 2Na huyết thanh 113mEq/l, được biết bệnh nhân có tiền căn nhược giáp, TSH225.5 đơn vị (BT 0.27-4.2) T4 0.6 (5.1-14.1) T3 uptake 23.8 (32.0-48.4) T3index 0.4. Bệnh nhân được tiêm TM thyroxine 100 mcg mỗi 8 giờ trong 24giờ, tiếp tục với 100 mcg/ngày, cùng với hydrocortisone 100 mg TMmỗi 8giờ; sau 12 giờ Natri huyết 120 mEq/l Ngày thứ 3 Natri huyết 126 mEq/l,bác sĩ nội tiết cho thyroxine 200 mcg TM một liều sau đó tiếp tục bằngthyroxine 150 mcg uống mỗi ngày. Ngày thứ 4 Na huyết 136 mEq/l, bệnhnhân tỉnh hoàn toàn, ra viện, tiếp tục uống thyroxine 150 mcg/ngày (liềuuống bằng 75% liều tiêm TM). Bàn luận. Qua trường hợp này ta có thể rút ra một vài nhận xét về dùng thuốc ởbệnh nhân lớn tuổi, hạ natri huyết và nhược giáp. 1. Bệnh nhân lớn tuổi thường có nhiều bệnh mãn tính và cần dùngnhiều thuốc do đó dễ bị tác dụng phụ của thuốc, hậu quả của sự t ương táccủa thuốc và nhẫm lẫn khiến cho họ dễ bị hoặc uống quá nhiều hoặc uốngthiếu thuốc. Họ thường được nhiều bác sĩ coi do đó hay bị uống thuốc trùnghợp do các bác sĩ khác nhau chỉ định.Theo Viện Y học, ở Mỹ mỗi năm cóchừng 100.000 bệnh nhân chết vì tai nạn điều trị. Để giảm bớt nhầm lẫn vàtai nạn, cần dùng thuốc đúng chỉ định với liều lượng thích hợp với tuổi tác,thể trọng, chức năng gan, thận, ưu tiên chọn loại thuốc chỉ cần dùng mỗingày một lần, tránh thay đổi thuốc nếu không thật sự cần thiết, tập cho bệnhnhân nhớ tên thuốc, nhận mặt thuốc, biết công dụng của thuốc và tác dụngphụ, dùng hộp đựng thuốc có phân chia các thuốc cần uống trong ngày vàtrong tuần để tiện theo dõi, có thân nhân theo dõi việc dùng thuốc, mỗi khiđi khám bệnh cần đem các loại thuốc đang uống theo. Những điều này đơngiản và có lợi nhưng trong thực tế nhiều khi vẫn không được áp dụng. Bệnhnhân L.T. được biết là bị nhược giáp nhưng trong số các thuốc mà người conđem đến cấp cứu không có thyroxine, có nghĩa là bệnh nhân đã không biếtđể uống hoặc bác sĩ gia đình đã bỏ sót không viết đơn khi bệnh nhân táikhám. Nhìn vào số thuốc mà bệnh nhân L.T. uống có thể thấy mâu thuẫnnhư bệnh nhân táo bón được cho uống thuốc cầm tiêu chẩy và kháng sinhđường ruột. Có thể là bệnh nhân bị nhiễm trùng thực phẩm thật nhưng cũngcó thể là bệnh nhân lớn tuổi nhược giáp bị táo bón và có giai đọan tiêu chẩygiả vì phân táo bón lên men trở thành lỏng khiến tưởng lầm là tiêu chẩy. Nếubệnh nhân đã được uống một viên thyroxine mỗi ngày đều đặn thì đã khôngbị hôn mê nhược giáp và hạ natri huyết đến mức phải nhập viện phải trải quamột biến chứng trầm trọng đe dọa tính mạng và cần điều trị tốn kém. Việcdùng bệnh án điện tử giúp bác sĩ gia đình dễ theo dõi bệnh nhân hơn, dễ nắmđược các vấn đề mãn tính, các xét nghiệm đã là m, các thuốc đang dùng đểtránh trùng hợp hoặc bỏ sót. Bệnh án điện tử tuy có lợi và được khuyếnkhích nhưng phí tổn còn cao nên cho đến nay cũng mới chỉ có chừng 13%bác sĩ Hoa kỳ sử dụng. 2. Hạ natri huyết. Thông thường mức natri trong huyết thanh dưới 135mEq/l được coi là hạ natri huyết. Hạ natri là sự mất quân bình giữa natri vàthể tích nước trong cơ thể mà cán cân lệch về phía dư nước nghĩa là trong cơchế gây bệnh thường có sự tham dự của kích thích tố kháng lợi tiểu ADH.Sự tiết ADH tăng khi thể tích lưu thông hữu hiệu giảm như khi mất thể dịchqua đường tiêu hóa hay tiết niêu gây hạ natri huyết nếu bệnh nhân chỉ tự bùbằng cách uống nước. Hạ natri huyết cũng xảy ra vì điều t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ Natri Huyết và Nhược Giáp Hạ Natri Huyết và Nhược Giáp Trường hợp bệnh lý- Bà L.T. 81 tuổi góa chồng, ở với con gái. Mấy ngày trước nhập việnbà kêu mệt, sình bụng, đầy hơi, táo bón. Con đi làm về thấy bà nằm mê mannên đem đến cấp cứu. Nhiệt độ 37 mạch 71 thở 18 áp huyết 145/79 cân nặng60 kg. Bệnh nhân lơ mơ, đáp ứng với phản ứng đau, co giật bắp thịt nhẹ,không dấu thần kinh định vị, không dấu màng não. Các thuốc đang dùnggồm: gabapentin 300 mg ba lần mỗi ngày, allopurinol 100mg mỗi ngày,simvastatin 20mg, hydrochlorothiazide 25mg, benazeprile 20mg, actos30mg, sodium bicarbonate 650mg, tramadol 50 mg, lomotil 2 viên, flagyl250 mg ba lần mỗi ngày. Xét nghiệm: Bạch cầu 10.4 ngàn, Huyết sắc tố 12.6g Na 112 mEq/dl, K 3.7 Cl 71Bicarbonate 17 BUN 11 creatinine 1.2 dường huyết 149 Mg 1.9 P 3.3CKMB 74.0, CK 5639 Troponin 0.01 EKG bình thường, các chất khí trongmáu động mạch (thở 21% oxy): pH 7.506 pCO2 34.8 pO2 66.2, bão hòaOxy 94.8%, CT não không có sang thương cấp tính, osmolalty huyết tương225.5 mOsmol/kg (bình thường 280-295), osmolality nước tiểu 398mOsmol/kg (bình thường 500-800). Na trong nước tiểu: 142 mOsmol/L. Diễn tiến: Tại cấp cứu bệnh nhân được truyền tĩnh mạch NaCl đẳng trương 1000ml/giờ, tiếp tục với 150 ml/giờ, chuyển săn sóc tích cực, thêm dung dịchNaCl 3% 50ml/giờ trong 6 giờ, sau 6 giờ natri huyết thanh vẫn ở mức 112mEq/, do đó đựoc truyền thêm 300 ml NaCl 3% trong 6 giờ nữa. Ngày thứ 2Na huyết thanh 113mEq/l, được biết bệnh nhân có tiền căn nhược giáp, TSH225.5 đơn vị (BT 0.27-4.2) T4 0.6 (5.1-14.1) T3 uptake 23.8 (32.0-48.4) T3index 0.4. Bệnh nhân được tiêm TM thyroxine 100 mcg mỗi 8 giờ trong 24giờ, tiếp tục với 100 mcg/ngày, cùng với hydrocortisone 100 mg TMmỗi 8giờ; sau 12 giờ Natri huyết 120 mEq/l Ngày thứ 3 Natri huyết 126 mEq/l,bác sĩ nội tiết cho thyroxine 200 mcg TM một liều sau đó tiếp tục bằngthyroxine 150 mcg uống mỗi ngày. Ngày thứ 4 Na huyết 136 mEq/l, bệnhnhân tỉnh hoàn toàn, ra viện, tiếp tục uống thyroxine 150 mcg/ngày (liềuuống bằng 75% liều tiêm TM). Bàn luận. Qua trường hợp này ta có thể rút ra một vài nhận xét về dùng thuốc ởbệnh nhân lớn tuổi, hạ natri huyết và nhược giáp. 1. Bệnh nhân lớn tuổi thường có nhiều bệnh mãn tính và cần dùngnhiều thuốc do đó dễ bị tác dụng phụ của thuốc, hậu quả của sự t ương táccủa thuốc và nhẫm lẫn khiến cho họ dễ bị hoặc uống quá nhiều hoặc uốngthiếu thuốc. Họ thường được nhiều bác sĩ coi do đó hay bị uống thuốc trùnghợp do các bác sĩ khác nhau chỉ định.Theo Viện Y học, ở Mỹ mỗi năm cóchừng 100.000 bệnh nhân chết vì tai nạn điều trị. Để giảm bớt nhầm lẫn vàtai nạn, cần dùng thuốc đúng chỉ định với liều lượng thích hợp với tuổi tác,thể trọng, chức năng gan, thận, ưu tiên chọn loại thuốc chỉ cần dùng mỗingày một lần, tránh thay đổi thuốc nếu không thật sự cần thiết, tập cho bệnhnhân nhớ tên thuốc, nhận mặt thuốc, biết công dụng của thuốc và tác dụngphụ, dùng hộp đựng thuốc có phân chia các thuốc cần uống trong ngày vàtrong tuần để tiện theo dõi, có thân nhân theo dõi việc dùng thuốc, mỗi khiđi khám bệnh cần đem các loại thuốc đang uống theo. Những điều này đơngiản và có lợi nhưng trong thực tế nhiều khi vẫn không được áp dụng. Bệnhnhân L.T. được biết là bị nhược giáp nhưng trong số các thuốc mà người conđem đến cấp cứu không có thyroxine, có nghĩa là bệnh nhân đã không biếtđể uống hoặc bác sĩ gia đình đã bỏ sót không viết đơn khi bệnh nhân táikhám. Nhìn vào số thuốc mà bệnh nhân L.T. uống có thể thấy mâu thuẫnnhư bệnh nhân táo bón được cho uống thuốc cầm tiêu chẩy và kháng sinhđường ruột. Có thể là bệnh nhân bị nhiễm trùng thực phẩm thật nhưng cũngcó thể là bệnh nhân lớn tuổi nhược giáp bị táo bón và có giai đọan tiêu chẩygiả vì phân táo bón lên men trở thành lỏng khiến tưởng lầm là tiêu chẩy. Nếubệnh nhân đã được uống một viên thyroxine mỗi ngày đều đặn thì đã khôngbị hôn mê nhược giáp và hạ natri huyết đến mức phải nhập viện phải trải quamột biến chứng trầm trọng đe dọa tính mạng và cần điều trị tốn kém. Việcdùng bệnh án điện tử giúp bác sĩ gia đình dễ theo dõi bệnh nhân hơn, dễ nắmđược các vấn đề mãn tính, các xét nghiệm đã là m, các thuốc đang dùng đểtránh trùng hợp hoặc bỏ sót. Bệnh án điện tử tuy có lợi và được khuyếnkhích nhưng phí tổn còn cao nên cho đến nay cũng mới chỉ có chừng 13%bác sĩ Hoa kỳ sử dụng. 2. Hạ natri huyết. Thông thường mức natri trong huyết thanh dưới 135mEq/l được coi là hạ natri huyết. Hạ natri là sự mất quân bình giữa natri vàthể tích nước trong cơ thể mà cán cân lệch về phía dư nước nghĩa là trong cơchế gây bệnh thường có sự tham dự của kích thích tố kháng lợi tiểu ADH.Sự tiết ADH tăng khi thể tích lưu thông hữu hiệu giảm như khi mất thể dịchqua đường tiêu hóa hay tiết niêu gây hạ natri huyết nếu bệnh nhân chỉ tự bùbằng cách uống nước. Hạ natri huyết cũng xảy ra vì điều t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học y học phổ thông tài liệu y học y học cho mọi người dinh dưỡng y họcTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0