Danh mục

HAMARTÔM Ở PHỔI

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.93 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình thái học của Hamartôm ở phổi Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang 14 trường hợp Hamartôm trong 5 năm (5/2000 – 5/2005) tại khoa Ngoại- BV Lao và Bệnh Phổi TW Kết quả: T ỷ l ệ nam- nữ l à 1,33.. Bệnh chủ yếu ở tuổi trung niên trên 40 tuổi (78,5%), đau ngực, ho kéo dài (91%), vị trí phổi phảI nhiều hơn phổi trái (64% và 36%). Cấu trúc: trên 90% có dạng sụn. Phẫu thuật cắt bỏ khối u...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HAMARTÔM Ở PHỔI HAMARTÔM Ở PHỔI TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình thái họccủa Hamartôm ở phổi Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang 14 trường hợpHamartôm trong 5 năm (5/2000 – 5/2005) tại khoa Ngoại- BV Lao và BệnhPhổi TW Kết quả: T ỷ l ệ nam- nữ l à 1,33.. Bệnh chủ yếu ở tuổi trung niêntrên 40 tuổi (78,5%), đau ngực, ho kéo dài (91%), vị trí phổi phảI nhiều hơnphổi trái (64% và 36%). Cấu trúc: trên 90% có dạng sụn. Phẫu thuật cắt bỏkhối u là giải pháp tốt nhất. Kết luận: Hamartome ở phổi là bệnh hiếm gặp và có thể nhầm với uphổi hay ung thư phế quản. Giải pháp hữu hiệu nhất là phẫu thuật ngoạikhoa. ABSTRACT Objectives: To study the clinical and morphological features ofpulmonary hamartoma. Methods: Retrospective and descriptive study of 14 cases ofpulmonary hamartoma within 5 years (from May, 2000 to May, 2005) in thedepartment of surgery of the central Hospital of Tuberculosis and lungdiseases. Results: Among 14 cases, we notify that the male- female ratio is1.33. The age is over 40 years. The common clinical symptoms are chestpain or cough. Right lung is more affected than the left (68% via 36%).Chondroid matrix is found over 90% of cases. Resection of hamartomashows good result. Conclusion: Pulmonary hamartoma is rather rare and misdiagnosedwith lung tumor or bronchial cancers. Surgery is now the most effectivetreatment. ĐẶT VẤN ĐỀ Hamartôm ở phổi là bệnh hiếm gặp, theo y văn trong và ngoài nướcđều cho rằng: trên 90% các trường hợp Hamartôm có cấu trúc dạng sụn.Chính vì vậy còn có thuật ngữ tương đồng gọi là u sụn hoặc có tên gọi khác:u mô thừa. Tại khoa Ngoại – BV Lao và Bệnh phổi TW, trong 5 năm (2000– 2005) gặp 14 trường hợp đã được chẩn đoán Giải Phẫu Bệnh Hamartôm,chiếm tỷ lệ xấp sỉ 7,8% trong tổng số 1100 trường hợp mổ u phổi nói chung. Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình thái họcHamartôm. TỔNG QUAN Hamartôm còn được gọi với tên là u mô thừa, thường lành tính, có cấutrúc gần giống với cơ quan mà Hamartôm “di trú”, sinh ra cơ quan “giảhiệu” không có chức năng. Hamartôm có thể gặp ở nhiều nơi trên cơ thểnhư: khí quản phổi, phế quản, lách, vú, dạ dày, tụy(1,2,3,5,7,8). Hamartôm thường có dạng khối tròn, hình trứng hoặc hình nốt đơnđộc, đôi khi có nhiều nốt. Có thể có dạng kén hoặc dạ ng nhú, polip(1,3,4,5,6,7). Hamartôm hầu hết thường chắc có dạng sụn, tuy nhiên có thể có cácdạng khác do thành phần cấu trúc mô học: dạng cơ trơn, mỡ, biểu mô dạngtuyến, huyết quản hoặc dạng u xơ, u xơ nhầy (fibromyxoid)(1,5,8). Ranh giới khối Hamartôm tương đối rõ, dạng sụn hoặc vôi hoá gặp30% có hình ảnh cản quang khá điển hình “dạng đồng xu” (coin lesions)hoặc “viên sỏi”, hoặc “ngô rang” (pop corn)(2,3,4,5). Hamartôm ở phổi thường gặp dưới 2 dạng chủ yếu: (5,8,9). + Hamartôm nhu mô thường gặp ở ngoại vi phổi. + Hamartôm nội ống phế quản. Với hamartôm nội ống phế quản có thể biểu hiện triệu chứng tắcnghẽn đường khí đạo, ho, ho máu, khó thở hoặc gây viêm phổi tắc nghẽn.Hamartôm nội ống phế quản gặp từ 10 – 20% trong tổng số Hamartôm nóichung, có thể biểu hiện dưới dạng polip. Tần suất: tỷ lệ mắc chung/ dân số xấp sỉ 0,25%. Mổ tử thi hàng loạt cóthể gặp tỷ lệ 1/400 ca(5). Giới tính: nam > nữ, gấp từ 2 – 4 lần(5). Tuổi: gặp từ 1 – 60 tuổi, người lớn gặp nhiều hơn trẻ em. Chẩn đoán: Hamartôm ở phổi có thể nhầm với u phổi hoặc ung thưphế quản, đôi khi nhầm với nốt lao vôi hoá(8,9). NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên liệu thu thập 14 trường hợp Hamartôm đã được phẫu thuật và chẩn đoán GPB xácđịnh, trong 5 năm (5/2000 – 5/2005) tại khoa Ngoại – BV lao và Bệnh phổi TW(trong tổng số 14 trường hợp nghiên cứu có 11/14 Bệnh án được ghi chép chitiết). Phương pháp Dựa theo phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Loại khỏi nghiên cứu Các bệnh án lâm sàng được chẩn đoán theo dõi hamartôm nhưngkhông có GPB xác định. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và giới - Giới tính Giới Nam Nữ Tổng Số 8 6 14 lượng Tỷ lệ Nam/ Nữ = 8/6 1,33/1. - Tuổi mắc bệnh Tuổ 1 21 31 41 51 > Tổni 0 – 20 – 30 – 40 – 50 – 60 60 g Số 1 1 1 5 3 3 14lượng Chủ yếu gặp ở lứa tuổi > 40 chiếm 78,5% (11/14). Tuổi thấp nhất: 10tuổi, tuổi cao nhất: 84 tuổi. Triệu chứng lâm sàng Triệu Số % chứng lượng Đau 7 64 ngực + ho kéo dài Đau 3 27 ngực + ho ra máu Đau 1 9 khớp quanh vai Tổng số 11 100X-quang Vị Phổi Phổi Tổng trí phải trái số Số 7 4 11 lượng 64% 36% Đặc điểm: đám mờ tương đối đồng đều, ranh giới rõ, độ cản quangcao. Mantoux Kích < > Tổng 10 mm 10 mm số ...

Tài liệu được xem nhiều: