Danh mục

HẸP VAN HAI LÁ

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 779.83 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp van hai lá được nong van hai lá bằng bóng qua da (NVHLQD) nhằm lý giải các kết quả nong van. Phương pháp: mô tả, cắt ngang. Kết quả: nữ chiếm đa số (81,3%), trẻ (trung bình 36,2 tuổi), suy tim mức độ vừa phải (67,3% thuộc NYHA II), tăng áp lực ĐM phổi mức độ trung bình chiếm đa số (40 – 59 mmHg chiếm 48%), 77% bệnh nhân hẹp van hai lá khít, hở van hai lá nhẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẸP VAN HAI LÁ HẸP VAN HAI LÁ TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp van hai lá được nong van hai lá bằng bóng qua da (NVHLQD) nhằm lý giải các kết quả nong van. Phương pháp: mô tả, cắt ngang. Kết quả: nữ chiếm đa số (81,3%), trẻ (trung bình 36,2 tuổi), suy tim mức độ vừa phải (67,3% thuộc NYHA II), tăng áp lực ĐM phổi mức độ trung bình chiếm đa số (40 – 59 mmHg chiếm 48%), 77% bệnh nhân hẹp van hai lá khít, hở van hai lá nhẹ đi kèm chiếm 67% số bệnh nhân, điểm số Wilkins từ 4 – 6 điểm chiếm 77,9%, và đa số là vẫn còn nhịp xoang. Kết luận: Những bệnh nhân hẹp van hai lá trong nghiên cứu là những bệnh nhân thật lý tưởng cho NVHLQD: tuổi còn trẻ, có triệu chứng khó thở ở mức độ vừa, hẹp van hai lá ở mức độ khít, tỉ lệ rung nhĩ không nhiều, tăng áp ĐM phổi ở mức độ trung bình và nhất là mức độ tổn thương van hai lá không nhiều. ABSTRACT Purposes: Study clinical and paraclinical characteristics of patients with mitral stenosis undergoing percutaneous transvenous mitral commissurrotomy (PTMC). Methodes: Descriptive study. Results: Majority of patients were female (81.3%), young (36.2 year old), average dyspnea and heart failure (NYHA II = 67%), average pulmonary hypertension (40 – 59 mmHg = 48%), severe mitral stenosis (77%), valvular characteristics feasible for PTMC (Wilkins score: 4 – 6 points = 77.9%), mild mitral regurgitation associated (67%) and still sinus rythms (83.25%). Conclusions: The clinical and paraclinical characteristics of patients with mitral stenosis in this study are very feasible for PTMC. MỞ ĐẦU * Bệnh Viện Chợ Rẫy - TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tỷ lệ bệnh nhân bị thấp tim ở Việt Nam còn cao. Theo các điều tra về dịch tễ học trong nước, tần suất thấp tim trong học đường khoảng 2-4%(4). Tại các bệnh viện trong cả nước, thấp tim và bệnh van tim do thấp vẫn chiếm tỉ lệ cao trong các nguyên nhân nhập viện (54,6- 81%)(4). Trong số các bệnh van tim do thấp, bệnh lý van hai lá là phổ biến nhất, trong đó hẹp van chiếm 11 - 27,94% và nếu tính đến hẹp kèm hở hai lá, tỷ lệ này lên đến 30-45%(4,10). Hẹp hai lá là một tình trạng bệnh lý gây nên nhiều bệnh cảnh trầm trọng như tăng áp động mạch phổi, rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu não, thậm chí đưa đến tử vong. Trước thập niên 1980, phương pháp điều trị chủ yếu của bệnh lý hẹp van hai lá vẫn là phẫu thuật. Từ năm 1984, Kanji Inoue, một tác giả người Nhật, đã đề xuất một phương pháp điều trị mới, đó là phương pháp nong van hai lá bằng bóng qua da(6). Đây là phương pháp điều trị hữu hiệu, đơn giản, chi phí thấp. Chúng tôi đã thực hiện chọn lựa bệnh nhân hẹp van hai lá đủ tiêu chuẩn để được nong van hai lá bằng bóng qua da (NVHLQD). Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân này để góp phần làm rõ thêm những điều kiện, tiêu chuẩn nhận bệnh cho thủ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da chính là mục đích của nghiên cứu này. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 29 tháng tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Thống Nhất, TP Hồ Chí Minh. Các bước tiến hành: Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng, ghi nhận các triệu chứng lâm sàng của bệnh hẹp van hai lá, mức độ suy tim theo phân loại chức năng của hiệp hội tim mạch New York (NYHA). Làm các xét nghiệm tiền phẫu, làm điện tâm đồ, X quang tim phổi thẳng, khảo sát xem bệnh nhân có rung nhĩ không cùng các yếu tố nguy cơ và tai biến gây ra do tình trạng hẹp van hai lá. SÂ tim qua thành ngực để đánh giá, tình trạng van hai lá, kích thước các buồng tim, huyết khối trong buồng tim, và để phát hiện các tình trạng bệnh lý khác có thể đi kèm. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được làm siêu âm tim qua thực quản (SÂQTQ) một cách thường qui nhằm gíúp đánh giá toàn bộ tình trạng van hai lá cùng tình trạng các van tim khác rõ ràng hơn, và đặc biệt là giúp loại trừ khả năng có huyết khối trong nhĩ trái và trong tiểu nhĩ trái. Dựa vào SÂ tim qua thành ngực và SÂQTQ, đánh giá tình trạng van hai lá theo thang điểm Wilkins(11). + Xử lý số liệu Tất cả kết quả thu thập được xử lý theo nhóm, được biểu thị bằng số trung bình và độ lệch chuẩn. KẾT QUẢ Giới tính Bảng 1: Phân nhóm theo giới tính Giới Nam Nữ Tổng Số 30 122 152 lượng % 18,67 81,33 100 Tuổi Nhỏ nhất 13 tuổi, lớn nhất 65 tuổi, trung bình: 36,02 Bảng 2: Phân nhóm theo tuổi Tuổi < ...

Tài liệu được xem nhiều: