Danh mục

Herpes simplex

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Virus gây bệnh herpes simplex còn gọi là virus gây bệnh mụn rộp. Nhưng thuật ngữ herpes simplex (herpes đơn dạng) đã được Việt hóa. Đây là loại virus mà acid nhân là ADN. Kích thước từ 150 - 200 nm. Có 2 loại HSV (có tài liệu viết là HHV: Human Herpes Virus): + HSV 1: Gây bệnh ở da, niêm mạc phần trên của cơ thể như mắt,mũi, miệng. Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp với virus qua thương tổn của chúng hoặc qua nước bọt. + HSV2: Gây bệnh ở da niêm mạc bộ phận...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Herpes simplex Herpes simplex Virus gây bệnh herpes simplex còn gọi là virus gây bệnh mụn rộp.Nhưng thuật ngữ herpes simplex (herpes đơn dạng) đã được Việt hóa.Đây là loại virus mà acid nhân là ADN. Kích thước từ 150 - 200 nm. Có 2 loại HSV (có tài liệu viết là HHV: Human Herpes Virus): HSV 1: Gây bệnh ở da, niêm mạc phần trên của cơ thể như mắt, +mũi, miệng. Lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp với virus qua thương tổn củachúng hoặc qua nước bọt. HSV2: Gây bệnh ở da niêm mạc bộ phận sinh dục. Bệnh lây +truyền qua đường tình dục. Sự phân loại này không hoàn toàn tuyệt đối vì người ta có thể phânlập thấy HSV 1 ở những thương tổn tại bộ phận sinh dục và HSV2 cũngđược phân lập từ những thương tổn ở môi, miệng. Biểu hiện lâm sàng: Nhiễm herpes sơ phát: · Viêm niêm mạc/niêm mạc miệng lợi, nguyên nhân do HSV1 gây ra.Bệnh thường gặp ở trẻ em, ở tuổi từ 6 tháng đến 3 tuổi. Thời gian ủ bệnh: 6ngày.Thời kỳ toàn phát: Viêm niêm mạc miệng, lợi; khó nuốt; tăng tiết nướcbọt; thể trạng mệt mỏi; sốt 390C, kèm theo hạch dưới hàm sưng đau. Khám:Có thể thấy mụn nước mọc thành chùm hoặc trợt nông hình đa cung, màuđỏ, có thể có giả mạc. Vị trí: niêm mạc má, môi, lợi, lưỡi. Tiến triển trongvòng 10 - 15 ngày sẽ lành. Herpes bộ phận sinh dục: Nguyên nhân do HSV2. Bệnh gặp ở cả ·nam lẫn nữ. Triệu chứng: Đau, ngứa, nóng rát kèm theo sốt, mệt mỏi.Thương tổn là những mụn nước bằng hạt kê, hạt tấm mọc thành chùm hoặcnhững vết trợt nông (do mụn nước dập vỡ) hình đa cung, kèm theo nổi hạchbẹn. Thường xuất hiện ở dương vật, môi lớn, môi nhỏ, âm đạo, cổ tử cung,cũng có khi ở hậu môn. Sau 10 - 15 ngày sẽ khỏi, có thể để lại sẹo nông. Các thể lâm sàng khác của herpes sơ phát: · - Herpes da đơn thuần: chỉ gây bệnh ở da. Thương tổn là những mụnnước mọc thành chùm. Kích thước đám thương tổn có thể bằng hoặc hạtđậu, trôn chén hoặc to hơn. Có thể có 1, 2 hoặc nhiều đám thương tổnherpes. - Herpes ở mặt: Gây viêm kết mạc, giác mạc hoặc vừa viêm kết mạcgiác mạc. Mi mắt có những mụn nước như hạt tấm mọc thành chùm. Mi mắtcó thể sưng phù. Vị trí thường ở một mắt, hiếm khi hai mắt cùng bị herpescùng lúc. - Herpes ở người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS) ở những ngườinhiễm HIV/AIDS rất hay bị nhiễm herpes lan toả. HSV1 vừa gây thương tổnở niêm mạc miệng, mũi, mắt, thương tổn da, thương tổn nội tạng như viêmnão, màng não, viêm gan do herpes. Các thương tổn do herpes gây ra có xuhướng hoại tử, lan tràn, trên lưng rất nặng. - Herpes ở người viêm da cơ địa. Những người bị viêm da cơ địa nếubị nhiễm virus HSV sẽ gây ra chàm dạng herpes. Tại nơi có thương tổnchàm có thể có các thương tổn mụn nước, kèm theo bọng nước lõm giữa,mụn mủ lõm giữa, hoặc mụn nước, bọng nước chứa máu. Triệu chứng toànthân nặng, có thể tử vong, nhất là ở trẻ nhỏ. - Herpes trẻ sơ sinh (Herpes néonatal): Herpes ở trẻ sơ sinh hiếm gặpso với herpes ở trẻ em và người lớn. Tỷ lệ herpes trẻ sơ sinh 1/1.500 - >1/10.000 trẻ sơ sinh. Nguyên nhân do HSV2 lây từ herpes sinh dục của người mẹ trong thờikỳ thai nghén, nhất là tuần thứ 20 của thai kỳ trở đi hoặc lây truyền từ mẹsang con lúc chuyển dạ. Trẻ bị herpes sơ sinh có thể tử vong sau khi đẻ, dị dạng, não úng thuỷ,viêm màng đệm (chorioremites). Biểu hiện lâm sàng của herpes trẻ sơ sinhthường xuất hiện trong khoảng ngày thứ 5 đến ngày thứ 17, sau khi sinh.Chẩn đoán khó vì các biểu hiện da chỉ xuất hiện khoảng 20% các trường hợp.Tỷ lệ tử vong cao (15-20%). - Viêm não do Herpes: Bệnh có thể gặp ở trẻ em và người lớn; nguyênnhân phần lớn do HSV1; có thể gặp ngay thời kỳ nhiễm herpes sơ phát hoặctái phát. Herpes tái phát: 100% các trường hợp herpes đều tái phát. Điều kiện thuận lợi choherpes tái phát xuất hiện: Nhiễm trùng toàn thân; trên trẻ sơ sinh; dùng thuốcchống viêm có corticoid; bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, nhất làHIV/AIDS; tiến triển trong vòng 1 – 2 tuần sẽ khỏi. - Triệu chứng herpes tái phát: Có thể có sốt hoặc không; có thể có sưng hạch phụ cận hoặc không.Thương tổn da niêm mạc giống như herpes sơ phát. Vị trí thương tổn: Môi,mũi và tiền đình mũi, niêm mạc miệng, mắt, cơ quan sinh dục. Nhịp độ táiphát: 2 – 3 – 4 lần trong năm. Nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, nhất làHIV/AIDS, herpes sẽ rất nặng tái phát liên tục 1 tháng 1 lần, mỗi đợt tái phátthường kéo dài tới 15 ngày, thương tổn có khi là những vết loét, có nhữngmụn nước, bọng nước mụn mủ hoại tử. Điều trị: - Toàn thân: acyclovir; valaciclovir; famciclovir; mangoherpin;mediplex; isopresinosine. Mangoherpin là một sản phẩm có nguồn gốc thảomộc, thuốc có hiệu quả điều trị, ít tai biến, lại rẻ tiền. - Tại chỗ: acyclovir; poscarrnet; mangoherpin. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: