HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ VỚI QUY MÔ NHỎ Ở QUẢNG NGÃI
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 395.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quảng Ngãi có số lượng bò lớn thứ năm sau Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định và Gia Lai (gần245 ngàn con năm 2006) và sản lượng thịt bò đứng thứ hai sau Bình Định (7900 tấn năm2006) của cả nước (TCTK, 2007). Thu nhập từ chăn nuôi bò chiếm 21% tổng thu trong nôngnghiệp của tỉnh (UBND QN, 2007). Trong khi đó, những nơi chăn nuôi bò thâm canh nguồnthu nhập chiếm đến 70% tổng thu của gia đình (RUDEP, 2005). Nguời nông dân ở nông thôncó thể thoát nghèo và cải thiện đời sống của họ thông qua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ VỚI QUY MÔ NHỎ Ở QUẢNG NGÃI LÊ ĐỨC NGOAN – Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ... HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ VỚI QUY MÔ NHỎ Ở QUẢNG NGÃI Lê Đức Ngoan* và Đặng Thanh Giang Đại học Nông Lâm Huế *Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan Tel: (054) 5.37.292 / 0914.126.048; Fax: (054) 524.923; Email: ldngoan@gmail.com ABSTRACT Current status of intensive beef cattle production at small house holds in Quang Ngai province Intensive beef cattle production at small households has been quickly developed in Quang Ngai province. Thisstudy aimed at understanding current situation of existing production systems based on surveyed 75 householdsin 3 communes around Quang Ngai town. Results show that an average annual cattle sale was 2.9heads/household with carcass weight of 156.8 kg. There were existing feeding systems (including concentrate,protein supplement, urea supplement, and both urea and protein supplement), and 3 categories of animal keepingtime (short, medium and long time). An average keeping time was 8.9 months that divided into 2 stages,including pre-fattening (6.5 months) and fattening (2.4 months). Main seasons for buying animal breeding werein January -February and for selling beef cattle in September to December. In conclusion, intensive beef cattleproduction at small scale was an appropriate system in relation to socio-economic conditions of householdsliving around Quang Ngai city. It is necessary to determine economically impact before dissemination.Key words: intensive beef cattle production; small households ĐẶT VẤN ĐỀQu ảng Ngãi có số lượng b ò lớn thứ năm sau Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định và Gia Lai (gần245 ngàn con năm 2006) và sản lượng thịt bò đứng thứ hai sau Bình Định (7900 tấn năm2006) của cả nước (TCTK, 2007). Thu nhập từ chăn nuôi bò chiếm 21% tổng thu trong nôngnghiệp của tỉnh (UBND QN, 2007). Trong khi đó, những nơi chăn nuôi bò thâm canh ngu ồnthu nhập chiếm đến 70% tổng thu của gia đ ình (RUDEP, 2005). Ngu ời nông dân ở nông thôncó thể thoát nghèo và cải thiện đời sống của họ thông qua việc thâm nhập vào thị trường chănnuôi bò thịt (Huỳnh Thị Ánh Phương, 2008).Nhiều vùng chăn nuôi bò thịt thâm canh đ ã hình thành như Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, TịnhAn... Nhiều hộ chăn nuôi ở Nghĩa Dũng ăn nên làm ra với mô hình chăn nuôi này (Đào BằngLinh, 2008). Phương thức chăn nuôi này được áp dụng trong những nông hộ gần nơi tiêu thụsản phẩm, có diện tích đất nông nghiệp hạn hẹp nhưng có khả năng về nhân lực và nguồn vốn(RUDEP, 2003). Họ mua bò giống và nuôi nhốt tại chuồng, bổ sung thêm thức ăn tinh, thứcăn giàu protein và bổ sung ure. Để hiểu rõ hơn phương thức chăn nuôi này, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt thâm canh trong nông hộ với quy mônhỏ ở Quảng Ngã. Đề tài nhằm cung cấp tư liệu về phương thức, quy mô và thị trường chănnuôi bò thâm canh ở nông hộ với quy mô nhỏ. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨUĐịa điểm nghiên cứuĐề tài được tiến hành ở những hộ nuôi bò thịt thâm canh ở các xã Nghĩa Dũng, Tịnh An và 1 V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008Nghĩa Thuận. Đây là những nơi có chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh. Xã Nghĩa Dũng đại diệnvùng ven thành phố, xã Tịnh An - vùng đồng bằng, b ãi chăn thả hạn chế, chịu ảnh hưởngmạnh của lũ lụt, và xã Nghĩa Thuận – vùng đồng bằng, chịu ảnh hưởng ít của lũ lụt.Hộ nghiên cứu phải thỏa mãn các tiêu chí: đ ã và đang có hoạt động nuôi bò thịt thâm canh(nuôi nhốt, cho ăn tại chuồng, bổ sung thức ăn và có thời gian vỗ béo trước khi bán) và đạid iện cho các nhóm hộ (khá, trung b ình). Dựa vào tiêu chí trên chọn 25 hộ/xã (75 hộ điều tra).Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu thập thông tinThông tin phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn với phiếuđ iều tra và họp nhóm đ ể kiểm tra lại đ ộ chính xác củ a số liệu thu được. Phiếu điều tra đượclập dựa trên nội dung của nghiên cứu và chỉnh sửa sau khi tiến hành điều tra thử trên 5 hộ.Phương pháp tổng hợp và x ử lý số liệuTrong quá trình điều tra (năm 2007-2008), chúng tôi nhận thấ y ở các xã điều tra có nhữ ngđ iểm chung về (i) đ ầu tư thức ăn và (ii) thời gian nuôi bò thịt. Vì vậ y khi xử lý số liệu, chúngtôi phân theo 2 lo ại hình: lo ại thứ nhất theo đầu tư thức ăn-gọi là phương thức nuôi, bao gồmnhóm sử dụ ng thức ăn tinh (T: cám gạo, bộ t ngô, bột sắn, bột lúa, gạo), nhóm sử dụ ng thêmthức ăn giàu protein (P: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ VỚI QUY MÔ NHỎ Ở QUẢNG NGÃI LÊ ĐỨC NGOAN – Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ... HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT THÂM CANH TRONG NÔNG HỘ VỚI QUY MÔ NHỎ Ở QUẢNG NGÃI Lê Đức Ngoan* và Đặng Thanh Giang Đại học Nông Lâm Huế *Tác giả liên hệ: Lê Đức Ngoan Tel: (054) 5.37.292 / 0914.126.048; Fax: (054) 524.923; Email: ldngoan@gmail.com ABSTRACT Current status of intensive beef cattle production at small house holds in Quang Ngai province Intensive beef cattle production at small households has been quickly developed in Quang Ngai province. Thisstudy aimed at understanding current situation of existing production systems based on surveyed 75 householdsin 3 communes around Quang Ngai town. Results show that an average annual cattle sale was 2.9heads/household with carcass weight of 156.8 kg. There were existing feeding systems (including concentrate,protein supplement, urea supplement, and both urea and protein supplement), and 3 categories of animal keepingtime (short, medium and long time). An average keeping time was 8.9 months that divided into 2 stages,including pre-fattening (6.5 months) and fattening (2.4 months). Main seasons for buying animal breeding werein January -February and for selling beef cattle in September to December. In conclusion, intensive beef cattleproduction at small scale was an appropriate system in relation to socio-economic conditions of householdsliving around Quang Ngai city. It is necessary to determine economically impact before dissemination.Key words: intensive beef cattle production; small households ĐẶT VẤN ĐỀQu ảng Ngãi có số lượng b ò lớn thứ năm sau Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Định và Gia Lai (gần245 ngàn con năm 2006) và sản lượng thịt bò đứng thứ hai sau Bình Định (7900 tấn năm2006) của cả nước (TCTK, 2007). Thu nhập từ chăn nuôi bò chiếm 21% tổng thu trong nôngnghiệp của tỉnh (UBND QN, 2007). Trong khi đó, những nơi chăn nuôi bò thâm canh ngu ồnthu nhập chiếm đến 70% tổng thu của gia đ ình (RUDEP, 2005). Ngu ời nông dân ở nông thôncó thể thoát nghèo và cải thiện đời sống của họ thông qua việc thâm nhập vào thị trường chănnuôi bò thịt (Huỳnh Thị Ánh Phương, 2008).Nhiều vùng chăn nuôi bò thịt thâm canh đ ã hình thành như Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng, TịnhAn... Nhiều hộ chăn nuôi ở Nghĩa Dũng ăn nên làm ra với mô hình chăn nuôi này (Đào BằngLinh, 2008). Phương thức chăn nuôi này được áp dụng trong những nông hộ gần nơi tiêu thụsản phẩm, có diện tích đất nông nghiệp hạn hẹp nhưng có khả năng về nhân lực và nguồn vốn(RUDEP, 2003). Họ mua bò giống và nuôi nhốt tại chuồng, bổ sung thêm thức ăn tinh, thứcăn giàu protein và bổ sung ure. Để hiểu rõ hơn phương thức chăn nuôi này, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đánh giá hiện trạng chăn nuôi bò thịt thâm canh trong nông hộ với quy mônhỏ ở Quảng Ngã. Đề tài nhằm cung cấp tư liệu về phương thức, quy mô và thị trường chănnuôi bò thâm canh ở nông hộ với quy mô nhỏ. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨUĐịa điểm nghiên cứuĐề tài được tiến hành ở những hộ nuôi bò thịt thâm canh ở các xã Nghĩa Dũng, Tịnh An và 1 V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 14-Tháng 10-2008Nghĩa Thuận. Đây là những nơi có chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh. Xã Nghĩa Dũng đại diệnvùng ven thành phố, xã Tịnh An - vùng đồng bằng, b ãi chăn thả hạn chế, chịu ảnh hưởngmạnh của lũ lụt, và xã Nghĩa Thuận – vùng đồng bằng, chịu ảnh hưởng ít của lũ lụt.Hộ nghiên cứu phải thỏa mãn các tiêu chí: đ ã và đang có hoạt động nuôi bò thịt thâm canh(nuôi nhốt, cho ăn tại chuồng, bổ sung thức ăn và có thời gian vỗ béo trước khi bán) và đạid iện cho các nhóm hộ (khá, trung b ình). Dựa vào tiêu chí trên chọn 25 hộ/xã (75 hộ điều tra).Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu thập thông tinThông tin phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn với phiếuđ iều tra và họp nhóm đ ể kiểm tra lại đ ộ chính xác củ a số liệu thu được. Phiếu điều tra đượclập dựa trên nội dung của nghiên cứu và chỉnh sửa sau khi tiến hành điều tra thử trên 5 hộ.Phương pháp tổng hợp và x ử lý số liệuTrong quá trình điều tra (năm 2007-2008), chúng tôi nhận thấ y ở các xã điều tra có nhữ ngđ iểm chung về (i) đ ầu tư thức ăn và (ii) thời gian nuôi bò thịt. Vì vậ y khi xử lý số liệu, chúngtôi phân theo 2 lo ại hình: lo ại thứ nhất theo đầu tư thức ăn-gọi là phương thức nuôi, bao gồmnhóm sử dụ ng thức ăn tinh (T: cám gạo, bộ t ngô, bột sắn, bột lúa, gạo), nhóm sử dụ ng thêmthức ăn giàu protein (P: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương thức chăn nuôi này chăn nuôi bò thịt nghiên cứu nông nghiệp báo cáo khoa học kỹ thuật chăn nuôi giống gia cầm chuồng trại gia súc giống vật nuôiTài liệu cùng danh mục:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1526 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 471 0 0 -
57 trang 333 0 0
-
44 trang 297 0 0
-
19 trang 289 0 0
-
63 trang 286 0 0
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 284 0 0 -
13 trang 261 0 0
-
95 trang 258 1 0
-
80 trang 254 0 0
Tài liệu mới:
-
11 trang 0 0 0
-
Diện mạo văn học dân gian Khmer Nam Bộ
6 trang 0 0 0 -
Người Mường và văn hóa cồng chiêng Mường
16 trang 0 0 0 -
Cấu trúc truyền thuyết dân gian xứ Nghệ
13 trang 0 0 0 -
5 trang 0 0 0
-
Về cuốn Văn hóa học - Những lí thuyết nhân học văn hóa của A. A. Belik
11 trang 0 0 0 -
Văn hóa doanh nhân: Từ đời sống thực tế đến khái niệm học thuật
5 trang 0 0 0 -
3 trang 1 0 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một vài giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc
20 trang 1 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn KHTN lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi, Núi Thành
14 trang 1 0 0