HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆT TÓM TẮT Mục tiêu:
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 702.89 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆTTÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đưa ra một tiêu chuẩn mới để đánh giá hình thể vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang dựa. Dựa trên tiêu chuẩn mới này, xác định tỷ lệ phân phối các loại hình dạng vòm khẩu của một mẫu dân số người Việt. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 50 mẫu hàm hàm trên chọn ngẫu nhiên trên bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆT TÓM TẮT Mục tiêu: HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆT TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đưa ra một tiêuchuẩn mới để đánh giá hình thể vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang dựa.Dựa trên tiêu chuẩn mới này, xác định tỷ lệ phân phối các loại hình dạngvòm khẩu của một mẫu dân số người Việt. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 50 mẫu hàm hàmtrên chọn ngẫu nhiên trên bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trịtại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.Vẽ hình dạng vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang tại các vị trí cần khảosát bằng biên dạng kế, sau đó, scan các hình vẽ này vào máy vi tính. Vớiphần mềm AutoCAD 2004, ở mỗi mặt cắt đứng ngang, chia độ cao vòmkhẩu thành 4 phần, tính tỉ lệ giữa chiều rộng vòm khẩu phần phía dưới (c)với chiều rộng vòm khẩu phần phía trên (a). Quan sát và phân loại hình dạngvòm khẩu theo những tiêu chuẩn qui định. Kết hợp tỷ số c/a với hình dạngđã được phân loại bằng quan sát, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn phân loại mớivề hình dạng vòm khẩu. Với tiêu chuẩn phân loại này, xác định tỷ lệ phânphối các loại hình dạng vòm khẩu. Kết quả: Tỷ số c/a có giá trị từ 1,19 đến 5,59. Tiêu chuẩn phân loạimới về hình dạng vòm khẩu dựa theo tỉ số c/a như sau: vuông khi c/a≤1,35;parabole khi 1,351,70. Dạng parabole chiếmtỉ lệ nhiều nhất ở tất cả các vị trí đo (42,0%-73,5%), kế đến là dạng V (16,3-33,3%) và dạng vuông (10,2-30,0%). Kết luận: Tiêu chuẩn mới giúp phân loại vòm khẩu người Việt phùhợp hơn vì không tính đến chiều cao khẩu cái, vốn sẽ cho đánh giá sai lệchkhi có sự hiện diện của torus. Với tiêu chuẩn mới này, chúng tôi có được dữliệu trung thực hơn về hình dạng khẩu cái mất răng toàn bộ của người Việt. ABSTRACT Objectives: This study was conducted to suggest a way to classifyedentulous palatal shape and determining distribution proportion ofedentulous palatal shapes. Method: 50 randomly selected casts of edentulous patients weredrawn in cross-sectional plane by using contour meter. Images weretransferred to a computer for measuring with AutoCAD software. The widthand height of palate were measured to calculate the index of palataldimension. The shapes of edentulous palates were evaluated based on astandarized, visual observation. Then, the ratio c/a of each palate (c was thewidth of lower ¼ site, a was that of upper ¼ site in cross-sectional palatalform) was calculated, and a criterium for morphological categorization wasinduced after combining these sets of data. With this criterium, we determinethe distribution proportion of edentulous palatal shapes. Results: The proportion of c/a ranged from 1.19 to 5.69 and was usedas a suggested criterium for categorization for palatal shape: palatal shapeconsidered U-shaped if c/a≤1.35; parabolic if 1.351.70. The majority of palates (42.04-73.5%) showed parabolic shape.The occurence of U-shape and V-shaped palatee were respectively 10.2-30.0% and 16.3-33.3%. Conclusions: Our suggested classification of palatal shape in whichtorus appear may be more appropriate than formers’ which depended on theheight of palate. With new criterium of classification, we gain moreappropriate data concerning morphological characteristics of Vietnameseedentulous palate. ĐẶT VẤN ĐỀ Vòm khẩu ở hàm mất răng toàn bộ là một trong những yếu tố giảiphẫu sinh lý quan trọng góp phần cho sự nâng đỡ, vững ổn và bám dính củaphục hình toàn hàm. Hiểu biết về hình thái vòm khẩu góp phần vào việc điềutrị thành công tình trạng mất răng toàn bộ. Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu về hình thái vòm khẩu như:Johnson, Holt và Duncanson (1986), Avci và Iplikcioglu (1992)(2), Ferrariovà cộng sự (2002)(3)… Nghiên cứu của Johnson và cs năm 1986 đã sử dụng chỉ số “độ caokhẩu cái” để phân loại hình dạng vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang.Mặc dù phương pháp này đơn giản, nhưng không phù hợp trong trường hợpcó sự hiện diện của torus, vì khi ấy độ cao khẩu cái sẽ bị đánh giá thấp đi.Trong y văn, hình dạng vòm khẩu thường được phân loại dựa theo hình dạngtrong mặt phẳng đứng ngang. Nichols mô tả hình dạng vòm khẩu ở hàm mấtrăng toàn bộ gồm nhọn, vuông, cung hay phẳng. Một số tác giả khác thì chialà dạng V, dạng U, phẳng, cao, trung b ình và thấp hay kết hợp những dạngtrên. Swenson, Hickey and Zarb đã thêm một phân loại bổ sung cho đườngráp nhô lên ở đường giữa và torus. Như vậy, việc phân loại hình dạng vòmkhẩu vẫn chưa được thống nhất và các tiêu chuẩn đưa ra chưa đạt mức độphù hợp cao. Ngoài ra, khi nghiên cứu vòm khẩu, hầu hết các tác giả nhấnmạnh sự cần thiết phải đánh giá những lồi xương hàm trên(8), mà torus khẩucái là một trong những nhô xương thường thấy ở hàm trên. Đặc biệt l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆT TÓM TẮT Mục tiêu: HÌNH DẠNG VÒM KHẨU MẤT RĂNG TOÀN BỘ CỦA NGƯỜI VIỆT TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đưa ra một tiêuchuẩn mới để đánh giá hình thể vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang dựa.Dựa trên tiêu chuẩn mới này, xác định tỷ lệ phân phối các loại hình dạngvòm khẩu của một mẫu dân số người Việt. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 50 mẫu hàm hàmtrên chọn ngẫu nhiên trên bệnh nhân mất răng toàn bộ hai hàm đến điều trịtại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.Vẽ hình dạng vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang tại các vị trí cần khảosát bằng biên dạng kế, sau đó, scan các hình vẽ này vào máy vi tính. Vớiphần mềm AutoCAD 2004, ở mỗi mặt cắt đứng ngang, chia độ cao vòmkhẩu thành 4 phần, tính tỉ lệ giữa chiều rộng vòm khẩu phần phía dưới (c)với chiều rộng vòm khẩu phần phía trên (a). Quan sát và phân loại hình dạngvòm khẩu theo những tiêu chuẩn qui định. Kết hợp tỷ số c/a với hình dạngđã được phân loại bằng quan sát, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn phân loại mớivề hình dạng vòm khẩu. Với tiêu chuẩn phân loại này, xác định tỷ lệ phânphối các loại hình dạng vòm khẩu. Kết quả: Tỷ số c/a có giá trị từ 1,19 đến 5,59. Tiêu chuẩn phân loạimới về hình dạng vòm khẩu dựa theo tỉ số c/a như sau: vuông khi c/a≤1,35;parabole khi 1,351,70. Dạng parabole chiếmtỉ lệ nhiều nhất ở tất cả các vị trí đo (42,0%-73,5%), kế đến là dạng V (16,3-33,3%) và dạng vuông (10,2-30,0%). Kết luận: Tiêu chuẩn mới giúp phân loại vòm khẩu người Việt phùhợp hơn vì không tính đến chiều cao khẩu cái, vốn sẽ cho đánh giá sai lệchkhi có sự hiện diện của torus. Với tiêu chuẩn mới này, chúng tôi có được dữliệu trung thực hơn về hình dạng khẩu cái mất răng toàn bộ của người Việt. ABSTRACT Objectives: This study was conducted to suggest a way to classifyedentulous palatal shape and determining distribution proportion ofedentulous palatal shapes. Method: 50 randomly selected casts of edentulous patients weredrawn in cross-sectional plane by using contour meter. Images weretransferred to a computer for measuring with AutoCAD software. The widthand height of palate were measured to calculate the index of palataldimension. The shapes of edentulous palates were evaluated based on astandarized, visual observation. Then, the ratio c/a of each palate (c was thewidth of lower ¼ site, a was that of upper ¼ site in cross-sectional palatalform) was calculated, and a criterium for morphological categorization wasinduced after combining these sets of data. With this criterium, we determinethe distribution proportion of edentulous palatal shapes. Results: The proportion of c/a ranged from 1.19 to 5.69 and was usedas a suggested criterium for categorization for palatal shape: palatal shapeconsidered U-shaped if c/a≤1.35; parabolic if 1.351.70. The majority of palates (42.04-73.5%) showed parabolic shape.The occurence of U-shape and V-shaped palatee were respectively 10.2-30.0% and 16.3-33.3%. Conclusions: Our suggested classification of palatal shape in whichtorus appear may be more appropriate than formers’ which depended on theheight of palate. With new criterium of classification, we gain moreappropriate data concerning morphological characteristics of Vietnameseedentulous palate. ĐẶT VẤN ĐỀ Vòm khẩu ở hàm mất răng toàn bộ là một trong những yếu tố giảiphẫu sinh lý quan trọng góp phần cho sự nâng đỡ, vững ổn và bám dính củaphục hình toàn hàm. Hiểu biết về hình thái vòm khẩu góp phần vào việc điềutrị thành công tình trạng mất răng toàn bộ. Trên thế giới, nhiều tác giả đã nghiên cứu về hình thái vòm khẩu như:Johnson, Holt và Duncanson (1986), Avci và Iplikcioglu (1992)(2), Ferrariovà cộng sự (2002)(3)… Nghiên cứu của Johnson và cs năm 1986 đã sử dụng chỉ số “độ caokhẩu cái” để phân loại hình dạng vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang.Mặc dù phương pháp này đơn giản, nhưng không phù hợp trong trường hợpcó sự hiện diện của torus, vì khi ấy độ cao khẩu cái sẽ bị đánh giá thấp đi.Trong y văn, hình dạng vòm khẩu thường được phân loại dựa theo hình dạngtrong mặt phẳng đứng ngang. Nichols mô tả hình dạng vòm khẩu ở hàm mấtrăng toàn bộ gồm nhọn, vuông, cung hay phẳng. Một số tác giả khác thì chialà dạng V, dạng U, phẳng, cao, trung b ình và thấp hay kết hợp những dạngtrên. Swenson, Hickey and Zarb đã thêm một phân loại bổ sung cho đườngráp nhô lên ở đường giữa và torus. Như vậy, việc phân loại hình dạng vòmkhẩu vẫn chưa được thống nhất và các tiêu chuẩn đưa ra chưa đạt mức độphù hợp cao. Ngoài ra, khi nghiên cứu vòm khẩu, hầu hết các tác giả nhấnmạnh sự cần thiết phải đánh giá những lồi xương hàm trên(8), mà torus khẩucái là một trong những nhô xương thường thấy ở hàm trên. Đặc biệt l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 182 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0