Hoa KIM ANH (Cherokee Rose)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.25 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Truyền thuyết của Thổ dân Cherokee kể lại rằng : Khi họ bị người da trắng cưỡng bách rời khỏi nơi sinh sống vào năm 1838, trên con đường lưu đầy viễn xứ, có tên là Đường mòn của nước mắt = Trail of Tears, các bà mẹ Cherokee đã khóc than cho sự đau khổ và số phận vì họ không thể giúp con cái chịu đựng vượt nổi các khổ nhọc trên bước đường. Các vị bô lão của bộ tộc đã cầu nguyện để xin Thần linh ban cho một dấu hiệu giúp họ có niềm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa KIM ANH (Cherokee Rose) Hoa KIM ANH (Cherokee Rose) Truyền thuyết của Thổ dân Cherokee kể lại rằng : Khi họ bị người datrắng cưỡng bách rời khỏi nơi sinh sống vào năm 1838, trên con đường lưuđầy viễn xứ, có tên là Đường mòn của nước mắt = Trail of Tears, các bà mẹCherokee đã khóc than cho sự đau khổ và số phận vì họ không thể giúp concái chịu đựng vượt nổi các khổ nhọc trên bước đường. Các vị bô lão của bộtộc đã cầu nguyện để xin Thần linh ban cho một dấu hiệu giúp họ có niềmtin và tăng thêm sưc chịu đựng trước các khó khăn. Và ngày hôm sau, mộtbông hoa hồng tuyệt đẹp đã mọc lên, ngay nơi mỗi giọt nước mắt của bà mẹCherokee nhỏ xuống đất. Bông hồng màu trắng là biểu tượng của nước mắt,màu vàng nơi tâm hoa là biểu tượng của vàng mà người da trắng đã cướp đitừ đât của người Cherokee còn 7 la trên mỗi cành hoa tượng trương cho 7 bộtộc của họ. Cây hoa hồng dại mảu trắng này mọc suố dọc đường mòn Trailof Tears đến tận miền Đông Oklahoma ngày nay. Hoa Kim Anh hay Cherokee Rose còn là cây hoa biểu tượng của Tiểubang Georgia, Hoa Kỳ. Do truyền thuyêt Cherokee, Hoa Kim Anh thường bị cho là có nguồngốc tại Hoa Kỳ nhưng trên thực tế cây phát xuất từ vùng phía Nam TrungHoa, Đài loan, Lào và Việt Nam. Cây được du nhập vào Hoa Kỳ từ 1780. Tên khoa học và các tên khác : Rosa laevigata thuộc họ thực vật Rosaceae. Các tên khác : Snow-White rose, Rose Blanc de neige, Rosa nivea, JinYing, Thich lệ = Đường quân. Tên Kim Anh được giải thich là do : Kim = vàng ; Anh = cái chén cóthể do hình dạng và màu sắc của quả (giả) giống như một cái chén bằngvàng. (Họ thực vật Rosaceae gồm hàng trăm loài cây đa dạng, cho hoa màusắc khác nhau. Tên gọi của hoa cũng rât nhiều và cũng gây nhiều nhầm lẫnkhi dịch thuật, ngay cả trong những sách chuyên khoa. Các tên như KimAnh, Tầm xuân, Mân côi đều là tên của những loài hồng khác nhau. KimAnh, trong sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam của ViệnDược liệu VN tập 2, Ấn bản 2006, trang 103 ghi tên nước ngoài là Églantiernhưng thật ra Eglantier hay Rosa canina lại là Tầm xuân. Tầm xuân củngcòn được dùng trong dân gian để gọi hoa của các loài Rosa cymosa, Rosamultiflora. Tại Trung Hoa, tên Xiao-jinying hay Tiểu Kim Anh được dùngđể gọi Rosa cymosa. Tại Hoa Kỳ, Eglantine hay Sweet briar là tên để gọiRosa rubiginosa = R. eglanteria. Ngoài ra, tại Việt Nam còn có những tên Kim anh Trung quốc, Kimanh yếu để gọi các loài cỏ Ixeris chinensis, I. debilis hoàn toàn không liên hệgì đến họ Rosacea. Đặc tinh thực vật : Cây Kim Anh thuộc loại dây leo nhỏ, mọc thành bụi, phân cành nhiều,thân có thể dài đến 10 m, đường kính đến 2 cm. Thân và cành có gai. BụiKim Anh có thể cao 3-3.7 m, phủ khoảng đất rộng đến 4.5 m. Lá thuộc loạilá kép, có 3 lá chét hình bầu dục hay hình trứng. Đầu lá nhọn và mép lá cókhia răng. Phiến lá nhẵn và bóng, màu lục xậm ở mặt trên; mặt dưới nhạthơn. Cuống lá kép có rãnh ở mặt trên. Hoa khá lớn, màu trắng có hươngthơm thoáng mùi đinh hương, mọc đơn độc nơi đầu cành; đường kính 6-10cm, có 5 lá đài, 5 cánh hoa mỏng và nhiều nhị. Cuống hoa dày, phủ lôngcứng màu vàng nhạt. Đế quả phát triển thành quả giả đường kính 2-4 cm,hình chén hay hình trứng có lông dạng gai khi chín màu vàng cam hay đỏnhạt. Quả chứa nhiều bế quả nhỏ, dẹt, dài 6-7 mm hình bàu dục màu nâunhạt. Cây trổ hoa trong các tháng 3-6, cho quả trong các tháng 7-9. Cây được các nhà vườn cho lai tạo với Rosa banksiae để cho Rosafortuneana hoa lớn, cánh kép, màu trắng. Ngoài ra khi cho lai tạo với R.gallica, cây lai tạo thành chủng Kim Anh Anemone, loại hồng leo với hoađơn, màu hồng nhạt, cánh hoa mềm mại rất thơm và đẹp. Tại Hoa Kỳ, Kim Anh mọc rất phổ biến tại các tiểu bang miền Đông-Nam như Georgia, Florida và Alabama, thích hợp với các vùng đất thoángnước, phì nhiêu, nhưng cũng chịu được các điều kiện khô hoặc hơi úng nơiven hồ và ven suối. Tại Việt Nam, cây Kim Anh mọc tập trung tại các tỉnh vùng CaoBằng, Lạng Sơn nơi các vùng đồi cây bụi thấp và các khu đất trống vùngchân núi đá vôi. Cây cũng được trồng để làm hàng rào vì có nhiều cành dàimang gai nhọn cong, dễ cắt xén. Thành phần hóa học : Quả chứa nhiều Saponines (17%), Vitamin C (1.5 %), Đường nhưfructose, sucrose. Các acid hữu cơ như malic, citric. Tannin, Nhựa (Resin).Khoáng chất như Calcium (0.8%), Magnesium (0.3%), Potassium (1.3 %),Sắt (40 ppm), Manganese (59ppm), Kẽm (15 ppm). Các sắc tố đỏ và vàngloại carotenoids thuộc nhóm rubixanthin, lycopen. Các hợp chất phức tạp. Rễ chứa các glucosides phức tạp, nhóm ursane, thuộc loại triterpenedưới các dạng glucopyranosyl ester. Theo Gao Y, Cheng WM và Li GY thuộc Viện Y học Trung Quốc,Bắc Kinh trong phần trích bằng ethanol của quả có các hợp chất như 2 alpha,3 beta, 19 alpha, 23-tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid ; 2 alpha, 3 alpha,19alpha... 28-oic acid ; euscaphic acid ; beta-sitosterol và daucosterol, ngoàira trong phần trích bằng petroleum ether có 2 alpha, 3 beta-dihydrolup-28-methyl ester diacetate (Trung Quốc Trung dược Tạp chí Số 18-1993). Vỏ quả chứa 3 loại elagitanin dimer được đặt tên là leavigatin E,F vàG. Ngoài ra còn có acid agrimonic B, Sanguiin H-4, Pedunculagin,Agrimonin. Các nghiên cứu dược học về Kim Anh : Dan Bensky, trong Chinese Herbal Medicine Materia Medica ghi mộtsố các nghiên cứu về Kim Anh như sau : - Tác động trên bệnh sơ vữa động mạch tạo ra để thử nghiệm. Thỏ bịgây sơ vữa động mạch do một chế độ ăn uống rât cao cholesterol, được trịliệu bằng Kim anh tử trong 2-3 tuần. Kết quả ghi nhận có sự giảm hạ rõ rệtlượng cholesterum trong huyết tương vả hạ beta-lipoproteins khi so sánh vớinhóm đối chứng. Lượng chất béo tại gan và tim cũng thấp hơn nơi nhómdùng kim anh tử. - Hoạt tính kháng s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoa KIM ANH (Cherokee Rose) Hoa KIM ANH (Cherokee Rose) Truyền thuyết của Thổ dân Cherokee kể lại rằng : Khi họ bị người datrắng cưỡng bách rời khỏi nơi sinh sống vào năm 1838, trên con đường lưuđầy viễn xứ, có tên là Đường mòn của nước mắt = Trail of Tears, các bà mẹCherokee đã khóc than cho sự đau khổ và số phận vì họ không thể giúp concái chịu đựng vượt nổi các khổ nhọc trên bước đường. Các vị bô lão của bộtộc đã cầu nguyện để xin Thần linh ban cho một dấu hiệu giúp họ có niềmtin và tăng thêm sưc chịu đựng trước các khó khăn. Và ngày hôm sau, mộtbông hoa hồng tuyệt đẹp đã mọc lên, ngay nơi mỗi giọt nước mắt của bà mẹCherokee nhỏ xuống đất. Bông hồng màu trắng là biểu tượng của nước mắt,màu vàng nơi tâm hoa là biểu tượng của vàng mà người da trắng đã cướp đitừ đât của người Cherokee còn 7 la trên mỗi cành hoa tượng trương cho 7 bộtộc của họ. Cây hoa hồng dại mảu trắng này mọc suố dọc đường mòn Trailof Tears đến tận miền Đông Oklahoma ngày nay. Hoa Kim Anh hay Cherokee Rose còn là cây hoa biểu tượng của Tiểubang Georgia, Hoa Kỳ. Do truyền thuyêt Cherokee, Hoa Kim Anh thường bị cho là có nguồngốc tại Hoa Kỳ nhưng trên thực tế cây phát xuất từ vùng phía Nam TrungHoa, Đài loan, Lào và Việt Nam. Cây được du nhập vào Hoa Kỳ từ 1780. Tên khoa học và các tên khác : Rosa laevigata thuộc họ thực vật Rosaceae. Các tên khác : Snow-White rose, Rose Blanc de neige, Rosa nivea, JinYing, Thich lệ = Đường quân. Tên Kim Anh được giải thich là do : Kim = vàng ; Anh = cái chén cóthể do hình dạng và màu sắc của quả (giả) giống như một cái chén bằngvàng. (Họ thực vật Rosaceae gồm hàng trăm loài cây đa dạng, cho hoa màusắc khác nhau. Tên gọi của hoa cũng rât nhiều và cũng gây nhiều nhầm lẫnkhi dịch thuật, ngay cả trong những sách chuyên khoa. Các tên như KimAnh, Tầm xuân, Mân côi đều là tên của những loài hồng khác nhau. KimAnh, trong sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam của ViệnDược liệu VN tập 2, Ấn bản 2006, trang 103 ghi tên nước ngoài là Églantiernhưng thật ra Eglantier hay Rosa canina lại là Tầm xuân. Tầm xuân củngcòn được dùng trong dân gian để gọi hoa của các loài Rosa cymosa, Rosamultiflora. Tại Trung Hoa, tên Xiao-jinying hay Tiểu Kim Anh được dùngđể gọi Rosa cymosa. Tại Hoa Kỳ, Eglantine hay Sweet briar là tên để gọiRosa rubiginosa = R. eglanteria. Ngoài ra, tại Việt Nam còn có những tên Kim anh Trung quốc, Kimanh yếu để gọi các loài cỏ Ixeris chinensis, I. debilis hoàn toàn không liên hệgì đến họ Rosacea. Đặc tinh thực vật : Cây Kim Anh thuộc loại dây leo nhỏ, mọc thành bụi, phân cành nhiều,thân có thể dài đến 10 m, đường kính đến 2 cm. Thân và cành có gai. BụiKim Anh có thể cao 3-3.7 m, phủ khoảng đất rộng đến 4.5 m. Lá thuộc loạilá kép, có 3 lá chét hình bầu dục hay hình trứng. Đầu lá nhọn và mép lá cókhia răng. Phiến lá nhẵn và bóng, màu lục xậm ở mặt trên; mặt dưới nhạthơn. Cuống lá kép có rãnh ở mặt trên. Hoa khá lớn, màu trắng có hươngthơm thoáng mùi đinh hương, mọc đơn độc nơi đầu cành; đường kính 6-10cm, có 5 lá đài, 5 cánh hoa mỏng và nhiều nhị. Cuống hoa dày, phủ lôngcứng màu vàng nhạt. Đế quả phát triển thành quả giả đường kính 2-4 cm,hình chén hay hình trứng có lông dạng gai khi chín màu vàng cam hay đỏnhạt. Quả chứa nhiều bế quả nhỏ, dẹt, dài 6-7 mm hình bàu dục màu nâunhạt. Cây trổ hoa trong các tháng 3-6, cho quả trong các tháng 7-9. Cây được các nhà vườn cho lai tạo với Rosa banksiae để cho Rosafortuneana hoa lớn, cánh kép, màu trắng. Ngoài ra khi cho lai tạo với R.gallica, cây lai tạo thành chủng Kim Anh Anemone, loại hồng leo với hoađơn, màu hồng nhạt, cánh hoa mềm mại rất thơm và đẹp. Tại Hoa Kỳ, Kim Anh mọc rất phổ biến tại các tiểu bang miền Đông-Nam như Georgia, Florida và Alabama, thích hợp với các vùng đất thoángnước, phì nhiêu, nhưng cũng chịu được các điều kiện khô hoặc hơi úng nơiven hồ và ven suối. Tại Việt Nam, cây Kim Anh mọc tập trung tại các tỉnh vùng CaoBằng, Lạng Sơn nơi các vùng đồi cây bụi thấp và các khu đất trống vùngchân núi đá vôi. Cây cũng được trồng để làm hàng rào vì có nhiều cành dàimang gai nhọn cong, dễ cắt xén. Thành phần hóa học : Quả chứa nhiều Saponines (17%), Vitamin C (1.5 %), Đường nhưfructose, sucrose. Các acid hữu cơ như malic, citric. Tannin, Nhựa (Resin).Khoáng chất như Calcium (0.8%), Magnesium (0.3%), Potassium (1.3 %),Sắt (40 ppm), Manganese (59ppm), Kẽm (15 ppm). Các sắc tố đỏ và vàngloại carotenoids thuộc nhóm rubixanthin, lycopen. Các hợp chất phức tạp. Rễ chứa các glucosides phức tạp, nhóm ursane, thuộc loại triterpenedưới các dạng glucopyranosyl ester. Theo Gao Y, Cheng WM và Li GY thuộc Viện Y học Trung Quốc,Bắc Kinh trong phần trích bằng ethanol của quả có các hợp chất như 2 alpha,3 beta, 19 alpha, 23-tetrahydroxyurs-12-en-28-oic acid ; 2 alpha, 3 alpha,19alpha... 28-oic acid ; euscaphic acid ; beta-sitosterol và daucosterol, ngoàira trong phần trích bằng petroleum ether có 2 alpha, 3 beta-dihydrolup-28-methyl ester diacetate (Trung Quốc Trung dược Tạp chí Số 18-1993). Vỏ quả chứa 3 loại elagitanin dimer được đặt tên là leavigatin E,F vàG. Ngoài ra còn có acid agrimonic B, Sanguiin H-4, Pedunculagin,Agrimonin. Các nghiên cứu dược học về Kim Anh : Dan Bensky, trong Chinese Herbal Medicine Materia Medica ghi mộtsố các nghiên cứu về Kim Anh như sau : - Tác động trên bệnh sơ vữa động mạch tạo ra để thử nghiệm. Thỏ bịgây sơ vữa động mạch do một chế độ ăn uống rât cao cholesterol, được trịliệu bằng Kim anh tử trong 2-3 tuần. Kết quả ghi nhận có sự giảm hạ rõ rệtlượng cholesterum trong huyết tương vả hạ beta-lipoproteins khi so sánh vớinhóm đối chứng. Lượng chất béo tại gan và tim cũng thấp hơn nơi nhómdùng kim anh tử. - Hoạt tính kháng s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học bệnh thường gặp dinh dưỡng cho sức khỏe y học phổ thông tài liệu y học giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 215 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0