Nitơ trong huýêt tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê. Urê được thận thải tiết ra để giữ cho nó ở máu dưới 1 tỷ lệ nhất định là 0,3g/lít, và không bao giờ quá 0,5g/l ở người bình thường . khi suy thận thì urê máu tăng cao. Nhưng thực ra trong suy thận không phải chỉ có N Urê tăng mà urê máu tăng cao. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG TĂNG NITƠ MÁU HỘI CHỨNG TĂNG NITƠ MÁUI. ĐẠI CƯƠNG.Nitơ trong huýêt tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoàivào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi quagan tổng hợp thành urê. Urê được thận thải tiết ra để giữ cho nó ở máu dưới 1 tỷlệ nhất định là 0,3g/lít, và không bao giờ quá 0,5g/l ở người bình thường . khi suythận thì urê máu tăng cao. Nhưng thực ra trong suy thận không phải chỉ có N Urêtăng mà urê máu tăng cao. Nhưng thực ra trong suy thận không phải chỉ có N urêmáu tăng mà N của nhiều chất khác cũng tăng:Ta đã biết N toàn phần pho protein trong máu gồm:50% N urê; 50% N cặn bã ( axit uric, NH3, Creatinin, Axit amin, Polypeptit,Indoxyl).- N toàn phần phi protein tăng lên trong suy thận nhưng chậm hơn so với urê.- N cặn bã: giảm trong suy thận.- Creatinin: trong suy thận tăng lên. Người ta đã hy vọng định định lượng creatininđể đánh giá thận suy thay cho urê máu. Nhưng ngày nay người ta thấy có một sốyếu tố ngoại vi ảnh hưởng đến tỷ lệ creatinin máu. Có trường hợp urê máu tăng màcreainin máu vẫn bình thường.- Axit uric, NH3, Polypeptit cũng không phản ánh trung thành suy thận.- Indoxyt từ ruột vào, bài tiết qua thận. Trong suy thận indoxyl tăng lên nhưngtrong rối loạn tiêu hoá cũng tăng lên, nên cũng không trung thành.Urê, creatinin, N phi Protein là chất tương đối trung thành hơn cả để đánh giá tìnhtrạng suy thận, ở nước ta lấy urê làm chất đại diện và muốn biết Nitơ máu có caohay không, ta thử urê máu.II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.Nitơ máu tăng ít thường không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có thể chẩn đoánđược qua xét nghiệm nitơ máu. Nếu nitơ tăng nhiều, se có một số rối loạn có thểchẩn đoán được trênlâm sàng. Tuy nhiên các dấu hiệu lâm sàng không nhất thiếtđi đôi với tỷ lệ nitơ trong máu. Có trường hợp urê máu trên 1g/lít) mà vẫn khôngcó triệu chứng lâm sàng, ngược lại có khi urê máu mới 1g/lít đã có triệu chứng lâmsàng. Các triệu chứng thường gặp là:1. Hội chứng thần kinh.1.1. Nhẹ:Người bệnh thấy mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, trước mặt thấy có “ruồibay”, mất ngủ.1.2. Nặng vừa:Người bệnh lơ mơ, nói mê sảng, vật vã.1.3. Rất nặng:Đi vào hôn mê, co giật do phù não, đồng tử co lại, phản ứng với ánh sáng kém.Khám không thấy có dấu hiệu thần kinh khu trú, không có hội chứng màng não.2. Hội chứng tiêu hoá.Nhẹ: ăn mất ngon, đầy bụng, chướng hơi. Nặng hơn sẽ buồn nôn. Ỉa chảy, lưỡiđen, niêm mạc miệng và họng bị loét, và có những màng giả màu xám.3. Hội chứng hô hấp.Hơi thở có mùi amoniac. Rối loạn nhịp thở Cheyne Stokes hoặc Kussmaul khihôn mê thở chậm và yếu. Khám phổi thây có tiếng cọ màng phổi do nitơ thoát rangoài màng phổi gây nên.4. Hội chứng tim mạch.Mạch nhanh, nhỏ. Huyết áp cao. Nếu ở giai đoạn cuối của viêm thận, có thể gâytruỵ tim mạch. Có thể có dày tâm thất trái, do huyết áp cao. Nghe tim có thể thấytiếng cọ màng ngoài tim do nitơ thoát ra màng ngoài tim.5. Hội chứng chảy máu.Đặc tính của nitơ là rất dễ thấm vào các mô và gây chảy máu, vì khi nitơ thoát rangoài mạch máu và các tổ chức, kéo theo cả hồng cầu, huyết tương cùng ra.- Ở võng mạc: gây viêm võng mạc và chảy máu võng mạc.- Chảy máu dưới da và niêm mạc: thành những mảng máu.- Chảy máu tiêu hoá: gây nôn ra má, ỉa ra máu.- Chảy máu màng não, não.- Chảy máu màng phổi, màng tim.6. Nhiệt độ,Nếu đ nhiệt độ thấy giảm. Không phải tất ả mọi tr ường hợp nitơ máu cao đều cođềy đủ các triệu chứng trên, mà có khi chỉ có 1,2 hoặc 3 triệu chứng mà thôi, cáctriệu chứng sớm là các triệu chứng tiêu hoá và thần kinh. Thường nitơ máu caocấp, không bù nên dễ có các triệu chứng lâm sàng, còn nitơ máu cao mạn, nếuthấp thì ít có triệu chứng lâm sàng, khi đã có thể hiện lâm sàng, ở giai đoạn cuốicủa suy thận.III. TRIỆU CHỨNG SINH HOÁ.1. Urê, creatinin và N phi protein trong máu đều tăng.Trong nước màng bụng, nước não tuỷ urê cũng tăng.2. Dự trữ kiềm giảm.Do hiện tượng axit máu. Axit máu là do: một số axit không bay hơi (axitphotphoric, axit sunfuric…) t ừ sự chuyển hoá protit sinh ra bị ứ lại. Mặt khác bìnhthường cơ thể tạo ra nhiều NH3 để trung hoà axit thải ra, các chất kiềm cố định(Na) được giữ lại trong cơ thể, còn có các chất bazơ hay hơi (NH3) sẽ trung hoàcác chất thải ra. Trong suy thận. NH3 tạo ra không đủ, các chất kiềm cố định (Na)phải thay chỗ cho NH3. do đó gây axit máu.3. Rối loạn các chất điện giải:PO4 tăng, Ca giảm, K tăng (nhất là Nitơ máu câp và giai đoạn cuối của nitơ máumạn).Cl,Na thường giảm: có thể do ứ nước khoảng gian bào hoặc vì ăn nhạt lâu ngày,và do nôn, ỉa chảy. Giảm Cl, Na có khi là nguyên nhân gây Nitơ máu cao.Khi Nitơ máu cao đến một mức nào đó sẽ đi đến hôn mê.IV. HÔN MÊ DO NITƠ MÁU CAO1. Triệu chứng.1.1. Giai đoạn bắt đầu:Nitơ máu còn thấp, chỉ thấy những triệu chứng như nhức đầu, chân tay lạnh, tê tê,hoa mắt, đau n ...