Danh mục

Hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm - kết nối với doanh nghiệp

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.63 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đề xuất một số giải pháp tháo gỡ khó khăn nhằm tăng cường sự phối hợp giữa giáo dục nghề nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm dịch vụ việc làm - kết nối với doanh nghiệpVJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 326-331 HỢP TÁC GIỮA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM - KẾT NỐI VỚI DOANH NGHIỆP Lê Kim Dung, Trưởng ban Quan hệ quốc tế - Hiệp hội Giáo dục nghề nghiệp và Nghề công tác xã hội Ngày nhận bài: 15/7/2019; ngày chỉnh sửa: 22/7/2019; ngày duyệt đăng: 29/7/2019. Abstract: This article presents some studies on the current status of activities in Vocational Educational Training Institutions (VET institutions) and Public Employment Services Center (PES); the cooperation between VET institutions, PES and enterprises in the process of job-training associated with jobs; difficulties and challenges in such cooperation. From that, some solutions to address these difficulties will be proposed to strengthen the linkage between VET institutions and Public employment services and enterprises in VietNam. Keywords: Public employment services, vocational educational training institutions, enterprises, cooperate with enterprises.1. Mở đầu ước 88, tỉ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo còn Nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao vẫn chưa đápviệc làm (TTDVVL), giới thiệu việc làm, đặc biệt là ứng được nhu cầu của TTLĐ và hội nhập.năng lực của các dịch vụ việc làm (DVVL) công lập Về hoạt động kết nối cung - cầu lao động, do đặctrong hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người điểm của TTLĐ Việt Nam, việc làm phi chính thứclao động (NLĐ) và định hướng nghề nghiệp cho học còn chiếm tỉ trọng lớn mọi người dễ dàng kiếm đượcsinh, sinh viên (HS-SV); tăng cường phối hợp hoạt việc làm (dù việc làm thu nhập thấp và không ổn định)động của TTDVVL với các cơ sở giáo dục nghề nên tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam rất thấp. Tuy nhiên,nghiệp (CSGDNN), các doanh nghiệp đang là ưu tiên chất lượng việc làm và năng suất lao động thấp làhàng đầu trong hoạt động DVVL. Điều này càng trở thách thức lớn trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhậplên có ý nghĩa hơn khi Việt Nam gia nhập Công ước quốc tế với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.88 số của ILO về DVVL [1]. Cùng với tiến trình này, Khi xem xét vấn đề thất nghiệp theo góc độ trình độ chuyên môn kĩ thuật thì tỉ lệ thất nghiệp đang có xugiáo dục nghề nghiệp (GDNN) đóng một vai trò quyết hướng gia tăng trong số lao động có trình độ cao [2],định trong việc cung cấp kiến thức và kĩ năng hành [3]. Tỉ lệ thất nghiệp thanh niên cao hơn nhiều so vớinghề cho người học để có năng lực tiếp cận và tham các nhóm tuổi khác… Thực tế này hàm ý rằng tạo việcgia thị trường lao động (TTLĐ). Theo đó, hợp tác giữa làm cho thanh niên đã và đang là thách thức lớn đốicác TTDVVL với CSGDNN và các doanh nghiệp là với nền kinh tế. Xu hướng thất nghiệp gia tăng cócầu nối giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cần nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng nhất là chấtphải được phối hợp chặt chẽ, cùng chia sẻ kinh nghiệm lượng đào tạo trong các cơ sở GDNN chưa cao nênvà thực hiện một cách có hiệu quả. lao động mới tốt nghiệp đa số không đáp ứng được2. Nội dung nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, doanh nghiệp.2.1. Đào tạo nghề gắn với việc làm Đồng thời, sự chuyển dịch mô hình, cơ cấu kinh tế2.1.1. Thông tin về thị trường lao động và kết nối cung khiến cho cung và cầu trong lao động thay đổi, trongcầu khi các ngành đào tạo trong nhà trường chưa bắt kịp Với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trên 55,43 được xu thế sử dụng lao động của doanh nghiệp. Bêntriệu người là một yếu tố quan trọng trong quá trình cạnh đó, hệ thống thông tin TTLĐ chưa phản ánhcạnh tranh. Tuy nhiên, lực lượng lao động Việt Nam khách quan, kịp thời sự biến động của TTLĐ; chưacòn rất nhiều hạn chế khi mà tỉ lệ lao động có bằng đưa ra được dự báo trung, ngắn hạn về TTLĐ và tínhcấp, chứng chỉ mới chiếm 22,30% tổng lực lượng lao hiệu quả chưa cao của hoạt động DVVL đã góp phầnđộng và bất hợp lí theo trình độ (tỉ lệ lao động có ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: