Danh mục

Kết hợp gây tê đám rối thần kinh cổ nông và đám rối thần kinh cổ sâu trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp tại bệnh viện 120 – QK 9

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 886.78 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của đề tài là đánh giá mức độ vô cảm, tai biến và biến chứng của phương pháp gây tê ĐRTK cổ nông và cổ sâu bằng Lidocain; ảnh hưởng của phương pháp này đến tuần hoàn, hô hấp của bệnh nhân trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết hợp gây tê đám rối thần kinh cổ nông và đám rối thần kinh cổ sâu trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp tại bệnh viện 120 – QK 9 Kết hợp gâỵ tê đám rối thần kính cổ nông và đám rối thần kỉnh cổ sâu trong phẫu thuật bệnh iý luyến giáp tại bệnh viện 120 - QK 9 B SC K I Phạm Đại Thắng, B S C K lỉ Nguyễn X uân Sách1 B SC K I Vũ Đang Trung, B SC K I Hồ Văn BảyTÓ M TẮT Nghiên cứu tiến cứu vô cảm cho 117 bệnh nhân phẫu thuật bướu giáp đơnthuần to độ III, độ IV và bệnh Basedow từ 10/2007 đến 8/2008 tại BV 120 bằng gâytê đám rối thần kinh cồ nông và đám rối thần kinh cổ sâu, chúng tôi nhận thấy: - Mức độ vô cảm tốt 88,89% cao hơn khi chỉ gây tê ĐRTK cổ nông, thời giantác dụng vô cảm 85,16 ± 6,12phút hoàn toàn đảm bảo tiến hành phẫu thuật đượcthuận ỉợi. ít xảy ra tai biến và biến chứng liên quan đến kỹ thuật hơn khi chỉ gây têĐRTK cồ sâu. Trong quá trình phẫu thuật, phẫu thuật viên có thể kiểm tra ngayđược diễn biến của bệnh nhân, đơn giản trong theo dõi và chăm sóc hậu phẫu. - Các chỉ số về tuần hoàn và hô hấp không có sự khác biệt trước, trong gây tê vàsau phẫu thuật với p>0,005, do đó kỹ thuật này không ảnh hưởng đến tuần hoàn vàhô hấp của bệnh nhân.1. ĐẬT VẤN ĐỀ Gây tê đám rối thần kinh (ĐRTK) cồ là một phương pháp vô cảm từ lâu đãđược trong và ngoài nước áp dụng để phẫu thuật vùng cổ, đặc biệt là phẫu thuậtbệnh lý tuyến giáp. Năm 1963 J.Alfred Lee, R .s Atkinson, Donald E. Hale mô tả kỹ thuật gây têĐRTK cồ bằng Novocain. Năm 1995, Master và cs nghiên cứu kỹ thuật gây tê ĐRTK cổ và kết luận đó làphương pháp vô cảm thích hợp để phẫu thuật bệnh ỉý ở vùng cồ, đặc biệt là tuyếngiáp. Ở Việt Nam, có nhiều báo cáo nghiên cứu về phương pháp gây tê ĐRTK cổcủa Nghiêm Thanh Tú; về gây tê ĐRTK cổ sâu của Lê Việt Trung, gây tê ĐRTK cồnông của Đặng Vãn Hợi Tại BV 120, chúng tôi tiến hành phương pháp gây tê ĐRTK cổ nông kết hợpĐRTK cồ sãu bằng Lidocain trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp nhằm mục đích: - Đánh giá m ức độ vô cảm, tai biến vã biến chứng của phư ơ ng pháp gây têĐ R T K cẳ nông và cỗ sâu bằng Lidocain. - Anh hưởng của phương pháp này đến tuần hoàn, hô hấp của bệnh nhântrong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.1 B ệnh viện 120 - Q K 9 2772, ĐỐI TƯỢNG VÀ PH Ư ƠN G PH ÁP N G H IÊN c ứ u2.1. Đối tượng nghiên cửu 117 bệnh nhân, tuồi từ 19 đến 70, có chỉ định phẫu thuật do bướu giáp đơnthuần to độ III, độ IV và bệnh Basedow từ tháng 10/2007 đến tháng 8/2008 tại BV120. Không có chống chỉ định gãy tê.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu2.2. L Chuấn bị bệnh nhân “ Giải thích về phương pháp gãy tê để bệnh nhân an tâm, tin tưởng vào kỹ thuật và phôi hợp với bác sĩ trong khi thực hiện kỹ thuật. “ Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch chắc chắn.2.2.2. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện và thuốc -D ụng cụ gây tê: bơm tiêm 20ml, kim 23G. -D ụng cụ sát khuẩn: bông gạc, cồn 700. -Phương tiện cấp cứu: bộ đặt nội khí quản, máy gây mê, máy theo dõi bệnh nhãn LIFECOPE và các thuốc hỗ trợ cấp cứu khác. -Thuốc gây tê: Lidocain 2% ống 10ml (hãng EGIS) liều 5mg/kg cân nặng. Pha với nước cât vừa đủ 20ml. -T huốc tiền mê: Seduxen liều 0,lmg/kg cân nặng, Fentanyl liều l,5mcg/kg2.2.3. Kỹ thuật “ Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay tối đa bên đối diện. -Đ iềm gây tê: phía sau cơ ức đòn chũm, trên đường kẻ ngang xương móng, cách mõm châm chũm 3 cm, tương ứng với mức C3. -T iến hành kỹ thuật gây tê; dùng bơm tiêm chứ^a thuốc tê chọc kim qua da, tổ chức dưới da, hướng kim vuông góc với mặt phẳng da, đưa kim từ từ vào chạm mỏm ngang đốt sống cổ, dừng lại rồi lui kim 2-3mm hút thử không có máu thì bơm 5ml thuôc tê. Sau đó hướng mũi kim lùi ra theo sát bờ sau cơ ức đòn chũm chếch xuống dưới vào trong và ra sau đề bơm 5 ml thuốc tê vào bao sau cơ ức đòn chũm. -L àm tương tự với bên đối diện. -S au đó cho bệnh nhân về tư thế phẫu thuật và thở Oxy qua mũi 31/phút.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi2.3.1. Theo dõi vô .cảm -Thời gian tiềm tàng: tính từ khi tiêm thuốc tê đến khi mất cảm giác đau vùng cô. Thử băng phương pháp Pin-prick. -Thời gian tác dung vô cảm: tính từ khi bệnh nhân mất cảm giác đau đến khi cảm giác đau xuãt hiện trở lại ở vùng cổ. -Đ ánh giá mức độ vô cảm: theo phân độ của Martin (1990), chia làm 3 mức độ vô cảm: 4- Tốt: bệnh nhân hoàn toàn không có cảm giác đau trong mổ. + Trung bình: bệnh nhân còn có cảm giác đau ở một số thì trong mồ và phải cho thêm thuốc giảm đau. + Kém: không thể phẫu thuật được,phải chuyển phương pháp vô cảm khác. 2782.3.2. Theo dõi mạch, HA, nhịp thở và độ bão hòa oxy trên máy LIFECOPE.2.3.3. Theo dõi các tai biến và biến chứng. -C học kim gây tê vào mạch máu ...

Tài liệu được xem nhiều: