Danh mục

Kết quả bước đầu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh đục (phacoemulsification) tại bệnh viện Uông Bí

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 244.26 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu trên 297 mắt bị đục thuỷ tinh thể được mổ bằng phương pháp tán nhuyễn thuỷ tinh thể (Phacoemulsification) tại Khoa Mắt Bệnh viện Uông Bí từ tháng 1/2004 đến tháng 7/2004 kết quả thu được như sau: Sau mổ 2 ngày có 89 mắt có thị lực trên 5/10 (chưa chỉnh kính) chiếm 30%. Biến chứng trong phẫu thuật là rách bao trước chiếm 4%, rách bao sau có thoát dịch kính chiếm 3,7%. Biến chứng sau mổ thường gặp nhất là viêm giác mạc khía có 20 mắt chiếm 6%, 1% tăng nhãn áp, 0,3% viêm nội nhãn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh đục (phacoemulsification) tại bệnh viện Uông BíKẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬTTÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH ĐỤC(PHACOEMULSIFICATION)TẠI BỆNH VIỆN UÔNG BÍMẠC THỊ HIỀN, NGUYỄN THỊ HỒNG HOA, ĐẶNG THỊ PHƯƠNGBệnh viện Việt Nam-Thuỵ Điển, Uông Bí, Quảng NinhTÓM TẮTNghiên cứu trên 297 mắt bị đục thuỷ tinh thể được mổ bằng phương pháp tánnhuyễn thuỷ tinh thể (Phacoemulsification) tại Khoa Mắt Bệnh viện Uông Bí từ tháng1/2004 đến tháng 7/2004 kết quả thu được như sau: sau mổ 2 ngày có 89 mắt có thị lựctrên 5/10 (chưa chỉnh kính) chiếm 30%. Biến chứng trong phẫu thuật là rách bao trướcchiếm 4%, rách bao sau có thoát dịch kính chiếm 3,7%. Biến chứng sau mổ thường gặpnhất là viêm giác mạc khía có 20 mắt chiếm 6%, 1% tăng nhãn áp, 0,3% viêm nội nhãn.Các biến chứng sau mổ đều đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.Đục thuỷ tinh thể là một trong bốnnguyên nhân hàng đầu gây mù loà trênthế giới cũng như ở Việt Nam. Trướcđây, đa số bệnh nhân được mổ bằngphương pháp lấy thuỷ tinh thể ngoài baokết hợp đặt thuỷ tinh thể hậu phòng và đãtăng một phần thị lực giúp người bệnh cóthể nhìn được, hoà nhập vào cộng đồngvà tự phục vụ bản thân vì vậy làm giảmgánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuynhiên phương pháp này có nhược điểm làvết mổ rộng nên phải khâu do đó tỷ lệloạn thị cao sau mổ, thời gian phẫu thuậtkéo dài và nguy cơ nhiễm trùng cao.Phẫu thuật tán nhuyễn thuỷ tinh thểđã được áp dụng ở nhiều nước trên thếgiới. Đây là một tiến bộ quan trọng trongphẫu thuật mổ đục thuỷ tinh thể. Kỹthuật này đã thể hiện những ưu điểmtuyệt đối như: vết mổ nhỏ nhanh liền,giảm độ loạn thị, hạn chế nguy cơ nhiễmtrùng, rút ngắn thời gian hậu phẫu, đemlại thị lực cao cho bệnh nhân và dần dầnthay thế các kỹ thuật khác ở các nướcphát triển trên thế giới. Tại Việt Nam,phương pháp tán nhuyễn thuỷ tinh thểcũng đã được áp dụng tại nhiều cơ sởnhãn khoa. Từ tháng 2/2003 Khoa mắtBệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển UôngBí đã bắt đầu áp dụng phương pháp nàytrong điều trị đục thuỷ tinh thể và hiệnnay phẫu thuật này đã trở thành thườngquy tại khoa chúng tôi. Tuy nhiên, chưacó nghiên cứu nào đánh giá về kết quả18phẫu thuật, chính vì vậy chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêusau:1.Đánh giá kết quả bước đầu củaphẫu thuật.2.Rút ra một vài kinh nghiệm.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGPHÁP1.Đối tượng nghiên cứu:Tất cả những bệnh nhân được mổ++Tra dãn đồng tử bằng Mydrin-P 3lần.Gây tê quanh hậu nhãn cầu bằng+4ml xylocain+180đv Hyaza và nhỏDicain tại chỗ.Sát trùng lại mắt bằng dung dịch+Betadin 5% trước khi tiến hànhphẫu thuật.Phẫu thuật:Rạch giác mạc vùng rìa phía tháitháng 7/2004 (không có chọn lọc).++dương, cách rìa 1mm kích thước3.2mm.Bơm nhầy tiền phòng.Xé bao trước rộng 5.5mm.2.++đục thuỷ tinh thể bằng phương pháp tánnhuyễn thuỷ tinh thể tại Khoa mắt Bệnhviện Uông Bí từ tháng 1/2004 đến hếtPhương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tiến cứu, có so sánh thịlực trước và sau mổ 2 ngày.+2.1. Phương tiện nghiên cứu:Bảng thị lực.Nhãn áp kế Maclakov10g.-+Sinh hiển vi khám mắt.Máy soi đáy mắt.Máy siêu âm AB, máy đo khúc xạ,đo công suất giác mạc tự động.+2.2. Phương tiện phẫu thuật :Sinh hiển vi phẫu thuật.+Máy PHACO Universal II-AlconLaboratoire.+-Bộ dụng cụ phẫu thuật.2.3. Qui trình phẫu thuật:Chuẩn bị bệnh nhân:+Uống thuốc hạ nhãn áp, và giảm+Tách nước và xoay nhân.Tán nhuyễn và hút nhân thuỷ tinhthể ra ngoài.Mở rộng giác mạc 6mm nếu đặtnhân cứng, 3,4mm nếu đặt nhânmềm.Đặt thuỷ tinh thể trong bao, nhữngtrường hợp rách bao sau thì đặtthuỷ tinh thể trên bao vào rãnh thểmi.Tiêm phù giác mạc và tái tạo tiềnphòng.TiêmGentamycinvàHydrocortison cạnh nhãn cầu.Tra kháng sinh và Cortison, băngmắt và kết thúc phẫu thuật.2.4. Chăm sóc hậu phẫu:Penicilin 400000đv 6 viên/ngày/5ngàyAlphchymotrypsin5mg4đau trước mổ 2 giờ.Rửa mắt bằng dung dịch Betadinviên/ngày/5 ngày.5%.19Dexamethason 4mg 1 ống/ngày/2ngày.Tra mắt Macidex 0,1%, dd CiploxKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Tình hình bệnh nhân trước mổ:Trong nhóm nghiên cứu của chúngtôi có 248 bệnh nhân. Trong đó có 170nữ chiếm 68,5% và 78 nam chiếm0,3% 6 lần/ngày/2 tuần.2.5. Ra viện sau 2 ngày:Trong nghiên cứu này chúng tôichưa theo dõi được đầy đủ kết quả lâudài của phẫu thuật do bệnh nhân táikhám ít nên chúng tôi chỉ nghiên cứu kếtquả thị lực trước và sau khi ra viện.31,5%, sự khác biệt về giới có ý nghĩathống kê với p < 0,001.Bảng 1.1. Phân bố bệnh nhân theo giớiHọ tênN%Nam7831,5Nữ17068,5Tổng số248100Bảng 1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giớiTuổi< 2020 - 4041 - 6061 - 8081 - 96TổngNam226491978Nữ101512135170Tổng31,21%2 0,8%218,47%170 68,5%5220,97%Giới248 100%Trong số 248 bệnh nhân, bệnhnhân ít tuổi nhất là 8, cao nhất là 96. Đacứu của Khúc Thị Nhụn. Trong tổng số297 mắt được phẫu thuật có 49 bện ...

Tài liệu được xem nhiều: