KẾT QUẢ CHÍCH XƠ TẠO BỌT TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 187.77 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: chích xơ tạo bọt là phương pháp hiệu quả trong điều trị suy tĩnh mạch mạn tính, nhưng còn mới mẻ tại Việt Nam -Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu -Kết quả: Trong vòng 08 tháng (02/2006 đến 10/2006) chúng tôi đã thực hiện chích xơ tạo bọt cho 106 trường hợp, gồm 26 trường hợp dãn mao mạch, 47 trường hợp dãn TM mạng lưới và 62 trường hợp dãn varice. Không có tai biến và biến chứng trong và sau thủ thuật. Tác dụng phụ thường gặp là viêm TM nông huyết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ CHÍCH XƠ TẠO BỌT TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI KẾT QUẢ CHÍCH XƠ TẠO BỌT TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Tóm tắt -Đặt vấn đề: chích xơ tạo bọt là phương pháp hiệu quả trong điều trịsuy tĩnh mạch mạn tính, nhưng còn mới mẻ tại Việt Nam -Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu -Kết quả: Trong vòng 08 tháng (02/2006 đến 10/2006) chúng tôi đãthực hiện chích xơ tạo bọt cho 106 trường hợp, gồm 26 trường hợp dãn maomạch, 47 trường hợp dãn TM mạng lưới và 62 trường hợp dãn varice.Không có tai biến và biến chứng trong và sau thủ thuật. Tác dụng phụthường gặp là viêm TM nông huyết khối, thường thấy ở chích xơ cho varicevà tăng sắc tố da tại chỗ chích, thường thấy ở chích xơ cho dãn mao mạch.Tỷ lệ gây xơ cứng tắc mạch cao (89%), không thấy tái phát sau khi theo dõihàng tháng bằng thăm khám và Doppler. Tính thẩm mỹ chưa cao do cònthường gặp tăng sắc tố da. -Kết luận: Chích xơ tạo bọt là phương pháp điều trị an toàn, ít xâmlấn, chi phí thấp và hiệu quả cho điều trị dãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, cầnnghiên cứu tiếp tục để cải thiện thêm về tính thẩm mỹ của thủ thuật này. ABSTRACT -Introduction: Foam schlerotherapy is a effective method intreatment of CVI, but it has not been common in Vietnam. -Method: prospective study -Result: During 08 months (Feb to Oct 2006) we performed foamschlerotherapy in 106 patients with CVI. Indications were telangiectasia (26patients), reticular vein (47 patients) and small local varicose vein (62patients). No severe complication occurred in and after the procedure. Themost common side effects were superficial thrombophlebitis (most invaricose schlerotherapy) and hyperpigmetation at injection sites (most intelangiectasia schlerotherapy). High venous obstruction rate (89%) wasachieved and no recanalization screening by examination and Dopplermonthly. The cosmetic result was not good due to high rate ofhyperpigmentation. -Conclusion: Foam schlerotherapy is a safe, minimal invasive andcost-effective in treatment of varicose vein. Cosmetic result should beimproved in telangiectasia schlerotherapy. Đặt vấn đề Từ nửa sau của thế kỷ 19, kỹ thuật chích xơ tĩnh mạch bắt đầu đượcgiới thiệu tại châu Au. Tác giả Rynd được coi là người đầu tiên phát triển kỹthuật này vào năm 1845(2). Những chất gây xơ tĩnh mạch ban đầu chỉ lànhững hóa chất gây huyết khối như carbolic acid, quinine hay thậm chí nướcmuối ưu trương. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, hiện nay trên thế giới đãcó rất nhiều chất gây xơ có hiệu quả cao, an toàn, được đưa vào sử dụngrộng rãi. Phương pháp chích xơ trong điều trị suy và dãn tĩnh mạch chi dưới mạntính đã được các nước châu Âu và Hoa Kỳ công nhận là một trong nhữngphương pháp hiệu quả và đơn giản, ít tốn kém(1,6). Tại Việt Nam, phương pháp này chưa được quan tâm phát triển vàđánh giá đúng mức. Có thể nói đây là một kỹ thuật tương đối mới mẻ, chỉmới được áp dụng rải rác tại một số cơ sở y tế trong khoảng vài năm gầnđây. Chúng tôi cũng chưa tìm thấy nghiên cứu trong nước nào đánh giá vềhiệu quả của phương pháp này. Bắt đầu từ năm 2005, tại BV ĐH Y Dược, chúng tôi được tạo điềukiện triển khai và phát triển rộng rãi việc điều trị cho một số lượng lớn cácbệnh nhân dãn tĩnh mạch chi dưới do suy van. Chính vì vậy, với sự hỗ trợcủa tổ chức ADVASE, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đánh giákết quả của phương pháp chích xơ tạo bọt trong bệnh lý suy tĩnh mạch mạntính chi dưới, nhằm rút kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ thuật và kết quả điềutrị, tạo điều kiện tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá kết quả chích xơ tạo bọt trong điều trị suy tĩnh mạch mạntính chi dưới. Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá hiệu quả về tác dụng gây xơ hoá và tắc mạch. Đánh giá về hiệu quả thẩm mỹ. Tỷ lệ các tai biến, biến chứng, tác dụng phụ. Rút kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ thuật chích thuốc. Phương pháp nghiên cứu Thời gian Từ tháng 02 / 2006 đến 10 / 2006 (08 tháng) Địa điểm Phòng khám Ngoại Lồng ngực Mạch máu – phân khoa Siêu âm BVĐH Y Dược TP HCM Đối tượng Các bệnh nhân khám ngoại trú có chỉ định chích xơ. Chỉ định Dãn mao mạch (Telangiectasia) Dãn tĩnh mạch mạng lưới đường kính từ 1-3mm (Reticular veins) Dãn tĩnh mạch nhỏ đường kính dưới 5mm (varice nhỏ) Dãn tĩnh mạch còn sót sau mổ Dãn tĩnh mạch tái phát sau mổ Can thiệp khẩn cho các trường hợp dãn tĩnh mạch chảy máu Dãn tĩnh mạch xung quanh ổ loét dinh dưỡng Dãn tĩnh mạch, bệnh nhân từ chối mổ, hoặc bệnh già yếu, có bệnh cơbản nặng không mổ được Chống chỉ định Dị ứng, mẫn cảm với thuốc gây xơ tạo bọt Tắc tĩnh mạch sâu huyết khối cấp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ CHÍCH XƠ TẠO BỌT TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI KẾT QUẢ CHÍCH XƠ TẠO BỌT TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI Tóm tắt -Đặt vấn đề: chích xơ tạo bọt là phương pháp hiệu quả trong điều trịsuy tĩnh mạch mạn tính, nhưng còn mới mẻ tại Việt Nam -Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu -Kết quả: Trong vòng 08 tháng (02/2006 đến 10/2006) chúng tôi đãthực hiện chích xơ tạo bọt cho 106 trường hợp, gồm 26 trường hợp dãn maomạch, 47 trường hợp dãn TM mạng lưới và 62 trường hợp dãn varice.Không có tai biến và biến chứng trong và sau thủ thuật. Tác dụng phụthường gặp là viêm TM nông huyết khối, thường thấy ở chích xơ cho varicevà tăng sắc tố da tại chỗ chích, thường thấy ở chích xơ cho dãn mao mạch.Tỷ lệ gây xơ cứng tắc mạch cao (89%), không thấy tái phát sau khi theo dõihàng tháng bằng thăm khám và Doppler. Tính thẩm mỹ chưa cao do cònthường gặp tăng sắc tố da. -Kết luận: Chích xơ tạo bọt là phương pháp điều trị an toàn, ít xâmlấn, chi phí thấp và hiệu quả cho điều trị dãn tĩnh mạch. Tuy nhiên, cầnnghiên cứu tiếp tục để cải thiện thêm về tính thẩm mỹ của thủ thuật này. ABSTRACT -Introduction: Foam schlerotherapy is a effective method intreatment of CVI, but it has not been common in Vietnam. -Method: prospective study -Result: During 08 months (Feb to Oct 2006) we performed foamschlerotherapy in 106 patients with CVI. Indications were telangiectasia (26patients), reticular vein (47 patients) and small local varicose vein (62patients). No severe complication occurred in and after the procedure. Themost common side effects were superficial thrombophlebitis (most invaricose schlerotherapy) and hyperpigmetation at injection sites (most intelangiectasia schlerotherapy). High venous obstruction rate (89%) wasachieved and no recanalization screening by examination and Dopplermonthly. The cosmetic result was not good due to high rate ofhyperpigmentation. -Conclusion: Foam schlerotherapy is a safe, minimal invasive andcost-effective in treatment of varicose vein. Cosmetic result should beimproved in telangiectasia schlerotherapy. Đặt vấn đề Từ nửa sau của thế kỷ 19, kỹ thuật chích xơ tĩnh mạch bắt đầu đượcgiới thiệu tại châu Au. Tác giả Rynd được coi là người đầu tiên phát triển kỹthuật này vào năm 1845(2). Những chất gây xơ tĩnh mạch ban đầu chỉ lànhững hóa chất gây huyết khối như carbolic acid, quinine hay thậm chí nướcmuối ưu trương. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, hiện nay trên thế giới đãcó rất nhiều chất gây xơ có hiệu quả cao, an toàn, được đưa vào sử dụngrộng rãi. Phương pháp chích xơ trong điều trị suy và dãn tĩnh mạch chi dưới mạntính đã được các nước châu Âu và Hoa Kỳ công nhận là một trong nhữngphương pháp hiệu quả và đơn giản, ít tốn kém(1,6). Tại Việt Nam, phương pháp này chưa được quan tâm phát triển vàđánh giá đúng mức. Có thể nói đây là một kỹ thuật tương đối mới mẻ, chỉmới được áp dụng rải rác tại một số cơ sở y tế trong khoảng vài năm gầnđây. Chúng tôi cũng chưa tìm thấy nghiên cứu trong nước nào đánh giá vềhiệu quả của phương pháp này. Bắt đầu từ năm 2005, tại BV ĐH Y Dược, chúng tôi được tạo điềukiện triển khai và phát triển rộng rãi việc điều trị cho một số lượng lớn cácbệnh nhân dãn tĩnh mạch chi dưới do suy van. Chính vì vậy, với sự hỗ trợcủa tổ chức ADVASE, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đánh giákết quả của phương pháp chích xơ tạo bọt trong bệnh lý suy tĩnh mạch mạntính chi dưới, nhằm rút kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ thuật và kết quả điềutrị, tạo điều kiện tiếp tục phát triển và hoàn thiện hơn phương pháp này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Đánh giá kết quả chích xơ tạo bọt trong điều trị suy tĩnh mạch mạntính chi dưới. Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá hiệu quả về tác dụng gây xơ hoá và tắc mạch. Đánh giá về hiệu quả thẩm mỹ. Tỷ lệ các tai biến, biến chứng, tác dụng phụ. Rút kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ thuật chích thuốc. Phương pháp nghiên cứu Thời gian Từ tháng 02 / 2006 đến 10 / 2006 (08 tháng) Địa điểm Phòng khám Ngoại Lồng ngực Mạch máu – phân khoa Siêu âm BVĐH Y Dược TP HCM Đối tượng Các bệnh nhân khám ngoại trú có chỉ định chích xơ. Chỉ định Dãn mao mạch (Telangiectasia) Dãn tĩnh mạch mạng lưới đường kính từ 1-3mm (Reticular veins) Dãn tĩnh mạch nhỏ đường kính dưới 5mm (varice nhỏ) Dãn tĩnh mạch còn sót sau mổ Dãn tĩnh mạch tái phát sau mổ Can thiệp khẩn cho các trường hợp dãn tĩnh mạch chảy máu Dãn tĩnh mạch xung quanh ổ loét dinh dưỡng Dãn tĩnh mạch, bệnh nhân từ chối mổ, hoặc bệnh già yếu, có bệnh cơbản nặng không mổ được Chống chỉ định Dị ứng, mẫn cảm với thuốc gây xơ tạo bọt Tắc tĩnh mạch sâu huyết khối cấp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 223 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 190 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
4 trang 111 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 110 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 80 1 0