KẾT QUẢ CỦA ĐỐT BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN QUA NGẢ NIỆU ĐẠO BẰNG SÓNG CAO TẦN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.85 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá vai trò của đốt bướu lành tiền liệt tuyến qua ngả niệu đạo bằng sóng cao tần (Trans Urethral Needle Ablation) (TUNA) trong điều trị bướu lành tiền liệt tuyến thông qua hiệu quả điều trị và tính an toàn của thủ thuật với các bệnh nhân có chỉ định can thiệp phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 30 trường hợp bệnh nhân đã làm thủ thuật TUNA trong khoảng thời gian 5/2005 đến tháng 6/2006. Các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật dưới vô cảm là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ CỦA ĐỐT BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN QUA NGẢ NIỆU ĐẠO BẰNG SÓNG CAO TẦN KẾT QUẢ CỦA ĐỐT BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN QUA NGẢ NIỆU ĐẠO BẰNG SÓNG CAO TẦN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá vai trò của đốt bướu lành tiền liệttuyến qua ngả niệu đạo bằng sóng cao tần (Trans Urethral Needle Ablation)(TUNA) trong điều trị bướu lành tiền liệt tuyến thông qua hiệu quả điều trịvà tính an toàn của thủ thuật với các bệnh nhân có chỉ định can thiệp phẫuthuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 30 trường hợp bệnhnhân đã làm thủ thuật TUNA trong khoảng thời gian 5/2005 đến tháng6/2006. Các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật dưới vô cảm là tê tại chỗqua bơm niệu đạo với Xylocain 2%, tiêm thuốc an thần và giảm đau lúc thựchiện thủ thuật. Phương pháp điều trị là đâm kim chủ yếu 2 thùy bên vớikhoảng cách 0,8 cm, có hay không kèm đâm kim thùy giữa. Các bệnh nhânchủ yếu là điều trị ngọai trú, xuất viện trong ngày Kết quả: Trong 30 bệnh nhân điều tri bằng phương pháp TUNA số vịtrí đâm kim là 10.18 lần/bn, thời gian lưu thông là 7 ngày; có 3 bệnh nhânthất bại phải chuyển mổ hở, số bệnh nhân còn lại cải thiện tốt về điểm sốIPSS: trước điều trị điểm số trung bình là 15 sau điều trị điểm trung bình là7. Biến chứng có 2 trường hợp: 1 trường hợp bị sốt sau điều trị nhưng đápứng tốt khi điều trị kháng sinh, một trường hợp bị tiểu máu thứ phát sau 2tuần nhưng ổn định với điều trị nội khoa ABSTRACT Purposes of study: evaluate the safety and the efficacy of TUNA inthe treatment of benign prostatic hyperplasia. Materials and methods: retrospective 30 cases of TUNA therapyfrom 5/2005 to 6/2006. All is under local anesthesia with Xylocain 2%urethral instillation, sedative and NSAIDS during the procedure. Thetreatment planes is about 0.8cm at lateral lobes with or without median lobe.Almost is out patient Results: The average of treatment lesion is 10,18, the catheterizationtime is 7 days. IPSS decreased from 15 to 7. Two complications areinfectious fever which responded to antibiotherapy and one case ofsecondary hematuria 2 weeks after the procedure but was controlled itself. Bướu tiền liệt tuyến là một bệnh phổ biến của tuổi già; từ xa xưangười ta đã biết điều trị bệnh với các thảo dược nhưng điều trị nội khôngphải bao giờ cũng hữu hiệu dù rằng đa số bệnh nhân luôn chọn phương phápnày. Để giải quyết các trường hợp thất bại của nội khoa phẫu thuật với mổhở một thời là phương pháp chọn lựa nhưng với đối tượng phục vụ là nhữngngười già thì mổ hở thường là quá nặng nề, với sự phát triển của y học cắtđốt nội soi dần dần thay thế cho mổ hở nhưng phương pháp này không phảilà hoàn thiện nhất, vẫn còn đó những biến chứng liên quan đến chảy máu,gây mê và về vấn đề tình dục của bệnh nhân nên người ta đã không ngừngtìm những phương pháp khác như Laser bóc bướu, Laser bốc hơi bướu,TUNA ... Sự tồn tại song song của nhiều phương pháp chứng tỏ các phươngpháp đều có giới hạn của nó nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmđánh giá đúng đắn vai trò của TUNA trong điều tri bướu tiền liệt tuyến. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân có bế tắc đường tiểu dưới muốn được thực hiện thủthuật này: thông thường là các bệnh nhân đã thất bại trong điều trị nội haykhông muốn điều trị nội kéo dài; các bệnh nhân quá yếu không đảm bảo cóthể chịu được phẫu thuật cắt đốt nội soi; ngoài ra có bệnh nhân trẻ nhưngmuốn chọn phương pháp nhẹ nhàng và ít ảnh hưởng đến họat động tình dục. Tiêu chuẩn lọai trừ Đang bị nhiễm trùng tiểu Bàng quang thần kinh Hẹp niệu đạo Ung thư tiền liệt tuyến Rối lọan đông máu Có mang máy tạo nhịp, máy phá rung... Có sỏi bàng quang Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả Tiến trình thực hiện: Thăm hỏi bệnh sử và cho bệnh nhân tự đánh giá điểm số IPSS và QoL Xét nghiệm nước tiểu, máu để khảo sát có nhiễm trùng tiểu và cácbệnh huyết học. Xét nghiệm PSA để loại trừ ung thư tiền liệt tuyến, nếu nghi ngờ phảithực hiện sinh thiết. Siêu âm để đánh giá độ lớn tiền liệt tuyến và đo thể tích nước tiểu tồnlưu. Đo niệu dòng đồ để xác định chứng cứ về bế tắc đường tiểu dưới, đoQmax; nếu có nghi ngờ phải đo áp lực đồ bàng quang. Chuẩn bị ngay trước phẫu thuật: bệnh nhân được yêu cầu không ănuống trong vòng 6 giờ, được bơm gel xylocain 2% vào niệu đạo trong vòngít nhất 20 phút. Khi vào phòng mổ bệnh nhân được cho tiêm an thần vàtruyền giảm đau như paracetamol, tiêm kháng viêm không steroid nhưdiclofenac và ngay trước lúc thực hiện thủ thuật mới cho bệnh nhân kê chântheo tư thế sản khoa. Kết quả Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 68,8 tuổi với bệnh nhân trẻ nhấtlà 51 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 88 tuổi. Qma ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ CỦA ĐỐT BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN QUA NGẢ NIỆU ĐẠO BẰNG SÓNG CAO TẦN KẾT QUẢ CỦA ĐỐT BƯỚU LÀNH TIỀN LIỆT TUYẾN QUA NGẢ NIỆU ĐẠO BẰNG SÓNG CAO TẦN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá vai trò của đốt bướu lành tiền liệttuyến qua ngả niệu đạo bằng sóng cao tần (Trans Urethral Needle Ablation)(TUNA) trong điều trị bướu lành tiền liệt tuyến thông qua hiệu quả điều trịvà tính an toàn của thủ thuật với các bệnh nhân có chỉ định can thiệp phẫuthuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 30 trường hợp bệnhnhân đã làm thủ thuật TUNA trong khoảng thời gian 5/2005 đến tháng6/2006. Các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật dưới vô cảm là tê tại chỗqua bơm niệu đạo với Xylocain 2%, tiêm thuốc an thần và giảm đau lúc thựchiện thủ thuật. Phương pháp điều trị là đâm kim chủ yếu 2 thùy bên vớikhoảng cách 0,8 cm, có hay không kèm đâm kim thùy giữa. Các bệnh nhânchủ yếu là điều trị ngọai trú, xuất viện trong ngày Kết quả: Trong 30 bệnh nhân điều tri bằng phương pháp TUNA số vịtrí đâm kim là 10.18 lần/bn, thời gian lưu thông là 7 ngày; có 3 bệnh nhânthất bại phải chuyển mổ hở, số bệnh nhân còn lại cải thiện tốt về điểm sốIPSS: trước điều trị điểm số trung bình là 15 sau điều trị điểm trung bình là7. Biến chứng có 2 trường hợp: 1 trường hợp bị sốt sau điều trị nhưng đápứng tốt khi điều trị kháng sinh, một trường hợp bị tiểu máu thứ phát sau 2tuần nhưng ổn định với điều trị nội khoa ABSTRACT Purposes of study: evaluate the safety and the efficacy of TUNA inthe treatment of benign prostatic hyperplasia. Materials and methods: retrospective 30 cases of TUNA therapyfrom 5/2005 to 6/2006. All is under local anesthesia with Xylocain 2%urethral instillation, sedative and NSAIDS during the procedure. Thetreatment planes is about 0.8cm at lateral lobes with or without median lobe.Almost is out patient Results: The average of treatment lesion is 10,18, the catheterizationtime is 7 days. IPSS decreased from 15 to 7. Two complications areinfectious fever which responded to antibiotherapy and one case ofsecondary hematuria 2 weeks after the procedure but was controlled itself. Bướu tiền liệt tuyến là một bệnh phổ biến của tuổi già; từ xa xưangười ta đã biết điều trị bệnh với các thảo dược nhưng điều trị nội khôngphải bao giờ cũng hữu hiệu dù rằng đa số bệnh nhân luôn chọn phương phápnày. Để giải quyết các trường hợp thất bại của nội khoa phẫu thuật với mổhở một thời là phương pháp chọn lựa nhưng với đối tượng phục vụ là nhữngngười già thì mổ hở thường là quá nặng nề, với sự phát triển của y học cắtđốt nội soi dần dần thay thế cho mổ hở nhưng phương pháp này không phảilà hoàn thiện nhất, vẫn còn đó những biến chứng liên quan đến chảy máu,gây mê và về vấn đề tình dục của bệnh nhân nên người ta đã không ngừngtìm những phương pháp khác như Laser bóc bướu, Laser bốc hơi bướu,TUNA ... Sự tồn tại song song của nhiều phương pháp chứng tỏ các phươngpháp đều có giới hạn của nó nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmđánh giá đúng đắn vai trò của TUNA trong điều tri bướu tiền liệt tuyến. Đối tượng & phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân có bế tắc đường tiểu dưới muốn được thực hiện thủthuật này: thông thường là các bệnh nhân đã thất bại trong điều trị nội haykhông muốn điều trị nội kéo dài; các bệnh nhân quá yếu không đảm bảo cóthể chịu được phẫu thuật cắt đốt nội soi; ngoài ra có bệnh nhân trẻ nhưngmuốn chọn phương pháp nhẹ nhàng và ít ảnh hưởng đến họat động tình dục. Tiêu chuẩn lọai trừ Đang bị nhiễm trùng tiểu Bàng quang thần kinh Hẹp niệu đạo Ung thư tiền liệt tuyến Rối lọan đông máu Có mang máy tạo nhịp, máy phá rung... Có sỏi bàng quang Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, mô tả Tiến trình thực hiện: Thăm hỏi bệnh sử và cho bệnh nhân tự đánh giá điểm số IPSS và QoL Xét nghiệm nước tiểu, máu để khảo sát có nhiễm trùng tiểu và cácbệnh huyết học. Xét nghiệm PSA để loại trừ ung thư tiền liệt tuyến, nếu nghi ngờ phảithực hiện sinh thiết. Siêu âm để đánh giá độ lớn tiền liệt tuyến và đo thể tích nước tiểu tồnlưu. Đo niệu dòng đồ để xác định chứng cứ về bế tắc đường tiểu dưới, đoQmax; nếu có nghi ngờ phải đo áp lực đồ bàng quang. Chuẩn bị ngay trước phẫu thuật: bệnh nhân được yêu cầu không ănuống trong vòng 6 giờ, được bơm gel xylocain 2% vào niệu đạo trong vòngít nhất 20 phút. Khi vào phòng mổ bệnh nhân được cho tiêm an thần vàtruyền giảm đau như paracetamol, tiêm kháng viêm không steroid nhưdiclofenac và ngay trước lúc thực hiện thủ thuật mới cho bệnh nhân kê chântheo tư thế sản khoa. Kết quả Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 68,8 tuổi với bệnh nhân trẻ nhấtlà 51 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 88 tuổi. Qma ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 216 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 101 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0