Kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn. Đối tượng và phương pháp Tiến cứu mô tả 103 trường hợp thoát vị bẹn (TVB) được phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc tại bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An GiangHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP NGOÀI PHÚC MẠCĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG TS.BS. Lữ Văn Trạng, TS.BS.Trần Phước Hồng, BS.CKII.Nguyễn Tấn Huy, BS.Nguyễn Hữu TuấnTÓM TẮTMục tiêu Đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trịthoát vị bẹn.Đối tượng và phương pháp Tiến cứu mô tả 103 trường hợp thoát vị bẹn (TVB) được phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghéphoàn toàn ngoài phúc mạc tại bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang từ năm 2014 đếnnăm 2018.Kết quả Từ năm 2014 đến năm 2018 có 103 bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi đặtmảnh ghép ngã tiền phúc mạc. Tất cả bệnh nhân là nam, tuổi trung bình là 43 (16 – 77), TVBgián tiếp 58 (56,3%), TVB trực tiếp 45 (43,7%), một bên 101 (98,1%), hai bên 2 (1,9%). TVBnguyên phát (98,1%), TVB tái phát 2 (1,9%), Thời gian phẫu thuật trung bình 94,1 ± 33,4 phút (30 – 165 phút). Thời gian trung tiện trungbình 2,1 ± 0,7 ngày (1 - 3). Thời gian nằm viện trung bình 6,3 ± 1,5 ngày (2 - 9). Thời gian theodõi trung bình 27,6 tháng (1 – 57). Tỉ lệ tái phát: 1% Tai biến: Thủng phúc mạc 35 (34%). Tổn thương thừng tinh 1 (1%). Biến chứng: tụ dịch bìu (2,9%). Đau kéo dài sau mổ (3,8%).Kết luận Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một phẫu thuậthiệu quả an toàn với tỷ lệ tai biến, biến chứng và tái phát thấp.ABSTRACT THE OUTCOME OF LAPAROSCOPIC TOTAL EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIROBJECTIVES. To evaluate the outcome of patients undergoing total extraperitoneal inguinal hernia repairs. Patients and methods. Prospective study of 103 cases treated by laparoscopic total extraperitoneal inguinal hernia repairs at Chau Doc hospital from 2014 to 2018.RESULTS. From 2014 to 2018, there were 103 patients underwent laparoscopic mesh totalextraperitoneal inguinal hernia repairs. All of them were male and their average age was 43(from 16 to 77). Their lesions were: 45 direct (43,7%), 58 indirect (56,3%), 101 (98,1%) withunilateral and two (1,9%) with bilateral inguinal hernias. Primary hernias 101 (98,1%),recurrent hernias two (1,9%), The mean operative time was 94,1 33,4 minutes (30 - 165). The mean duration of hospitalstay: 6,3 1.5 days (2 - 9). The mean follow-up was 27,6 months (from 1 to 57 months). Therecurrence rates was 1%.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 19Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Surgical accidents: Breaches of peritoneum (34%). Spermatic cord injury (1%), Complication: scrotal seromas (2,9%), late pain (3,8%),CONCLUSIONS. Laparoscopic total extraperitoneal inguinal hernia repairs is safe and effective with lowrecurrence rateI. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thoát vị bẹn là bệnh khá phổ biến tại các bệnh viện, thường gặp ở nam giới với tần suấtkhoảng 0,13%[5], việc chọn phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn đến nay vẫn còn được các nhàngoại khoa quan tâm với mục đích là giảm tỉ lệ tái phát và tai biến, biến chứng sau mổ. Có rấtnhiều phương pháp phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn và những phương pháp (PP) thường được sửdụng là Shouldice, Bassini, Lichtenstein, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép. Áp dụng phươngpháp mổ nào cho từng nhóm đối tượng bệnh nhân đến nay vẫn chưa có sự thống nhất. Tại bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang mỗi năm có nhiều bệnh nhân (BN) thoát vịbẹn ở mọi lứa tuổi nhập viện điều trị, phương pháp phẫu thuật thường được chọn đối với bệnhnhân thoát vị bẹn người lớn là phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngã tiền phúc mạc. Do đónghiên cứu kết quả điều trị, tai biến, biến chứng sau mổ là rất cần thiết. Chúng tôi nghiên cứu(NC) đề tài này với 2 mục tiêu: - Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng bệnh thoát vị bẹn ở người lớn. - Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngã tiền phúc mạc điều trị thoát vịbẹn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị bẹn và được chỉ định điều trị phẫuthuật phục hồi thành bụng bằng phương pháp nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc. Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật và chấp nhận tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân bị tăng áp lực ổ bụng do xơ gan cổ chướng, u đại tràng gây bán tắc ruột,đang thẩm phân phúc mạc, bướu tuyến tiền liệt. Bệnh nhân có bệnh nội khoa chống chỉ định phẫu thuật và một số bệnh nặng kèm theonhư: Basedow chưa ổn định, tiểu đường nặng có biến chứng, đau thắt ngực không ổn định, suythận, lao phổi tiến triển. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An GiangHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP NGOÀI PHÚC MẠCĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG TS.BS. Lữ Văn Trạng, TS.BS.Trần Phước Hồng, BS.CKII.Nguyễn Tấn Huy, BS.Nguyễn Hữu TuấnTÓM TẮTMục tiêu Đánh giá các kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trịthoát vị bẹn.Đối tượng và phương pháp Tiến cứu mô tả 103 trường hợp thoát vị bẹn (TVB) được phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghéphoàn toàn ngoài phúc mạc tại bệnh viện Đa khoa Khu vực Tỉnh An Giang từ năm 2014 đếnnăm 2018.Kết quả Từ năm 2014 đến năm 2018 có 103 bệnh nhân thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi đặtmảnh ghép ngã tiền phúc mạc. Tất cả bệnh nhân là nam, tuổi trung bình là 43 (16 – 77), TVBgián tiếp 58 (56,3%), TVB trực tiếp 45 (43,7%), một bên 101 (98,1%), hai bên 2 (1,9%). TVBnguyên phát (98,1%), TVB tái phát 2 (1,9%), Thời gian phẫu thuật trung bình 94,1 ± 33,4 phút (30 – 165 phút). Thời gian trung tiện trungbình 2,1 ± 0,7 ngày (1 - 3). Thời gian nằm viện trung bình 6,3 ± 1,5 ngày (2 - 9). Thời gian theodõi trung bình 27,6 tháng (1 – 57). Tỉ lệ tái phát: 1% Tai biến: Thủng phúc mạc 35 (34%). Tổn thương thừng tinh 1 (1%). Biến chứng: tụ dịch bìu (2,9%). Đau kéo dài sau mổ (3,8%).Kết luận Phẫu thuật nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một phẫu thuậthiệu quả an toàn với tỷ lệ tai biến, biến chứng và tái phát thấp.ABSTRACT THE OUTCOME OF LAPAROSCOPIC TOTAL EXTRAPERITONEAL INGUINAL HERNIA REPAIROBJECTIVES. To evaluate the outcome of patients undergoing total extraperitoneal inguinal hernia repairs. Patients and methods. Prospective study of 103 cases treated by laparoscopic total extraperitoneal inguinal hernia repairs at Chau Doc hospital from 2014 to 2018.RESULTS. From 2014 to 2018, there were 103 patients underwent laparoscopic mesh totalextraperitoneal inguinal hernia repairs. All of them were male and their average age was 43(from 16 to 77). Their lesions were: 45 direct (43,7%), 58 indirect (56,3%), 101 (98,1%) withunilateral and two (1,9%) with bilateral inguinal hernias. Primary hernias 101 (98,1%),recurrent hernias two (1,9%), The mean operative time was 94,1 33,4 minutes (30 - 165). The mean duration of hospitalstay: 6,3 1.5 days (2 - 9). The mean follow-up was 27,6 months (from 1 to 57 months). Therecurrence rates was 1%.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 19Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Surgical accidents: Breaches of peritoneum (34%). Spermatic cord injury (1%), Complication: scrotal seromas (2,9%), late pain (3,8%),CONCLUSIONS. Laparoscopic total extraperitoneal inguinal hernia repairs is safe and effective with lowrecurrence rateI. ĐẶT VẤN ĐỀ: Thoát vị bẹn là bệnh khá phổ biến tại các bệnh viện, thường gặp ở nam giới với tần suấtkhoảng 0,13%[5], việc chọn phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn đến nay vẫn còn được các nhàngoại khoa quan tâm với mục đích là giảm tỉ lệ tái phát và tai biến, biến chứng sau mổ. Có rấtnhiều phương pháp phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn và những phương pháp (PP) thường được sửdụng là Shouldice, Bassini, Lichtenstein, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép. Áp dụng phươngpháp mổ nào cho từng nhóm đối tượng bệnh nhân đến nay vẫn chưa có sự thống nhất. Tại bệnh viện Đa khoa Khu vực tỉnh An Giang mỗi năm có nhiều bệnh nhân (BN) thoát vịbẹn ở mọi lứa tuổi nhập viện điều trị, phương pháp phẫu thuật thường được chọn đối với bệnhnhân thoát vị bẹn người lớn là phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngã tiền phúc mạc. Do đónghiên cứu kết quả điều trị, tai biến, biến chứng sau mổ là rất cần thiết. Chúng tôi nghiên cứu(NC) đề tài này với 2 mục tiêu: - Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng bệnh thoát vị bẹn ở người lớn. - Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép ngã tiền phúc mạc điều trị thoát vịbẹn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị bẹn và được chỉ định điều trị phẫuthuật phục hồi thành bụng bằng phương pháp nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc. Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật và chấp nhận tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân bị tăng áp lực ổ bụng do xơ gan cổ chướng, u đại tràng gây bán tắc ruột,đang thẩm phân phúc mạc, bướu tuyến tiền liệt. Bệnh nhân có bệnh nội khoa chống chỉ định phẫu thuật và một số bệnh nặng kèm theonhư: Basedow chưa ổn định, tiểu đường nặng có biến chứng, đau thắt ngực không ổn định, suythận, lao phổi tiến triển. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật nội soi Thoát vị bẹn Điều trị thoát vị bẹn Đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc Xơ gan cổ chướngGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 144 0 0
-
Trắc nghiệm Thoát vị bẹn - thoát vị đùi có đáp án
4 trang 34 0 0 -
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3
6 trang 31 0 0 -
9 trang 22 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa
4 trang 20 0 0 -
66 trang 19 0 0
-
Phẫu thuật nội soi điều trị thai ngoài tử cung vỡ
4 trang 19 0 0 -
Bài giảng Phẫu thuật nội soi trong ung thư nội mạc tử cung - BS. CKII. Võ Thanh Nhân
29 trang 18 0 0 -
Tuyển tập bài giảng phẫu thuật nội soi cơ bản: Phần 2
125 trang 18 0 0 -
Chửa ngoài tử cung thể ngập máu ổ bụng: So sánh kết quả phẫu thuật nội soi với phẫu thuật mở bụng
4 trang 18 0 0