KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 162.42 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: Bệnh van hai lá là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp. Tại Việt nam số bệnh nhân bị bệnh van hai lá được chẩn đoán muộn và cần thay van chiếm tỉ lệ khá cao. Với sự phát triển khá nhanh của phẫu thuật tim trong cả nước gần đây việc đánh giá kết quả phẫu thuật thay van hai lá với van cơ học là một trong những nhu cầu tại các trung tâm phẫu thuật tim trong nước. Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá đặc điểm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC tóm tắt Mở đầu: Bệnh van hai lá là một trong những bệnh lý tim mạchthường gặp. Tại Việt nam số bệnh nhân bị bệnh van hai lá được chẩn đoánmuộn và cần thay van chiếm tỉ lệ khá cao. Với sự phát triển khá nhanh củaphẫu thuật tim trong cả nước gần đây việc đánh giá kết quả phẫu thuật thayvan hai lá với van cơ học là một trong những nhu cầu tại các trung tâm phẫuthuật tim trong nước. Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá đặcđiểm và kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh nhân đã được phẫu thuật thayvan tim tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian từ 9/2004 – 11/2006. Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt dọc. Đánh giá các đặc điểm vềtuổi, giới, các tổn thương của van 2 lá, các phương pháp phẫu thuật, thờigian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ và kết quảsớm và kết quả dài hạn của phẫu thuật thay van 2 lá. Kết quả: Trong thời gian hơn 2 năm từ 9/2004 – 11/2006 chúng tôiđã điều trị phẫu thuật thay van 2 lá với van cơ học cho 36 bệnh nhân bị cácbệnh lý van 2 lá. 2 bệnh nhân bị hẹp van 2 lá đơn thuần, 10 bệnh nhân hở hailá đơn thuần, 24 trường hợp có hẹp hở van 2 lá, 28 trường hợp có hở van 3lá trong đó 6 trường hợp hở nặng > 3,5/4. 30 trường hợp có tăng áp độngmạch phổi trước mổ. 2 trường hợp mổ lại sau tách van 2 lá kín và sau sửavan 2 lá. Tất cả các trường hợp đều được thay van cơ học 2 lá với tuần hoànngoài cơ thể. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 82,1phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 52,4 phút. Kết quả sớmchưa có 1 trường hợp tử vong sau biến chứng vỡ thất trái sau mổ. 1 trườnghợp tràn dịch màng ngoài tim sau mổ 10 ngày phải chọc hút dịch. Theo dõitừ 2 tháng tới 2 năm không có tử vong, không biến chứng chảy máu hayhuyết khối van tim. Tất cả các trường hợp van hoạt động tốt. Kết luận: Phẫu thuật thay van hai lá với van tim cơ học là phươngpháp điều trị hiệu quả và an toàn. Kết quả dài hạn tốt với điều trị chống đôngvà theo dõi tốt. ABSTRACT Background: Mitral valve disease are usual disease. In Vietnam mostof the patient with mitral valve disease were late diagnosed and need mitralvalve replacement. Aim: Eveluate the characteristics of the patients who underwentmitral valve replacement with mechanical valve prothesis in Thongnhathospital and the surgical therapy and its results. Methods: Prospective study is performed to eveluate on age, gender,diagnosis, operations, CPB time, clamp time and the results of treatment. Results: There are 36 patients who have mitral valve diseases needvalve replacement. 2 patients had mitral stenosis 10 patients have mitralregurgitation and 24 patients have mitral stenosis and regurgitation. 28patients havetricuspid regurgitation 6 of them have severe regurgitation. 30patients have pulmonary hypertention. 2 patients underwent mitral valvecomissurotomy and plasties before. All of patients had mechanical valve replacement. CPB times is 82.1minutes clamp time is 52.4 minutes. The mortality rate is 2.8% (1/36). 1 case have pericardial effusion 10day postop. Follow-up from 2 months to 2 years all patients in goodcondition, no death, no complications. Coclusion: Mitral valve replacement is safe and effective operation.Short and long – term is good with anticoagulant therapy. Đặt vấn đề Bệnh lý tim mạch là bệnh lý thường gặp và là nguyên nhân gây tử vonghàng đầu ở các nước phát triển. Tại Việt nam tần xuất bệnh lý tim mạch ngàycàng gia tăng, trong đó bệnh van tim hậu thấp chiếm mộy tỉ lệ khá cao. Số bệnhnhân bị bệnh van tim cần phẫu thuật còn rất đông đòi hỏi các thầy thuốc phẫuthuật tim cần tập trung giải quyết. Phẫu thuật tim là ngành ngoại khoa non trẻ với lịch sử hơn nửa thế kỷ,tuy nhiên nó đã có những bước phát triển rất nhanh chóng. Sự ra đời và pháttriển của phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể là một tiến bộ lớn của yhọc, nhờ đó một số bệnh lý tim mạch đã có thể điều trị triệt để. Ngày 20/5/1953 Gibbon đã thực hiện thành công phẫu thuật đóng lỗthông liên nhĩ với máy tuần hoàn ngoài cơ thể và mở ra một kỷ nguyên mớicho phẫu thuật tim(4). Tại Việt nam phẫu thuật tim hở được triển khai từ năm 1965 tại bệnhviện Việt – Đức, tuy nhiên phẫu thuật tim hở chỉ thực sự phát triển mạnhtrong thập niên cuối của thế kỷ XX. Để đánh giá kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thay vanhai lá với van tim nhân tạo tại bệnh viện Thống nhất chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả những trường hợp bệnh van hai được phẫu thuật thay van vớivan tim nhân tạo tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian 2 năm từ 9 / 2004– 11 / 2006 P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ VỚI VAN CƠ HỌC tóm tắt Mở đầu: Bệnh van hai lá là một trong những bệnh lý tim mạchthường gặp. Tại Việt nam số bệnh nhân bị bệnh van hai lá được chẩn đoánmuộn và cần thay van chiếm tỉ lệ khá cao. Với sự phát triển khá nhanh củaphẫu thuật tim trong cả nước gần đây việc đánh giá kết quả phẫu thuật thayvan hai lá với van cơ học là một trong những nhu cầu tại các trung tâm phẫuthuật tim trong nước. Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá đặcđiểm và kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh nhân đã được phẫu thuật thayvan tim tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian từ 9/2004 – 11/2006. Phương pháp: Tiền cứu mô tả cắt dọc. Đánh giá các đặc điểm vềtuổi, giới, các tổn thương của van 2 lá, các phương pháp phẫu thuật, thờigian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ và kết quảsớm và kết quả dài hạn của phẫu thuật thay van 2 lá. Kết quả: Trong thời gian hơn 2 năm từ 9/2004 – 11/2006 chúng tôiđã điều trị phẫu thuật thay van 2 lá với van cơ học cho 36 bệnh nhân bị cácbệnh lý van 2 lá. 2 bệnh nhân bị hẹp van 2 lá đơn thuần, 10 bệnh nhân hở hailá đơn thuần, 24 trường hợp có hẹp hở van 2 lá, 28 trường hợp có hở van 3lá trong đó 6 trường hợp hở nặng > 3,5/4. 30 trường hợp có tăng áp độngmạch phổi trước mổ. 2 trường hợp mổ lại sau tách van 2 lá kín và sau sửavan 2 lá. Tất cả các trường hợp đều được thay van cơ học 2 lá với tuần hoànngoài cơ thể. Thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 82,1phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 52,4 phút. Kết quả sớmchưa có 1 trường hợp tử vong sau biến chứng vỡ thất trái sau mổ. 1 trườnghợp tràn dịch màng ngoài tim sau mổ 10 ngày phải chọc hút dịch. Theo dõitừ 2 tháng tới 2 năm không có tử vong, không biến chứng chảy máu hayhuyết khối van tim. Tất cả các trường hợp van hoạt động tốt. Kết luận: Phẫu thuật thay van hai lá với van tim cơ học là phươngpháp điều trị hiệu quả và an toàn. Kết quả dài hạn tốt với điều trị chống đôngvà theo dõi tốt. ABSTRACT Background: Mitral valve disease are usual disease. In Vietnam mostof the patient with mitral valve disease were late diagnosed and need mitralvalve replacement. Aim: Eveluate the characteristics of the patients who underwentmitral valve replacement with mechanical valve prothesis in Thongnhathospital and the surgical therapy and its results. Methods: Prospective study is performed to eveluate on age, gender,diagnosis, operations, CPB time, clamp time and the results of treatment. Results: There are 36 patients who have mitral valve diseases needvalve replacement. 2 patients had mitral stenosis 10 patients have mitralregurgitation and 24 patients have mitral stenosis and regurgitation. 28patients havetricuspid regurgitation 6 of them have severe regurgitation. 30patients have pulmonary hypertention. 2 patients underwent mitral valvecomissurotomy and plasties before. All of patients had mechanical valve replacement. CPB times is 82.1minutes clamp time is 52.4 minutes. The mortality rate is 2.8% (1/36). 1 case have pericardial effusion 10day postop. Follow-up from 2 months to 2 years all patients in goodcondition, no death, no complications. Coclusion: Mitral valve replacement is safe and effective operation.Short and long – term is good with anticoagulant therapy. Đặt vấn đề Bệnh lý tim mạch là bệnh lý thường gặp và là nguyên nhân gây tử vonghàng đầu ở các nước phát triển. Tại Việt nam tần xuất bệnh lý tim mạch ngàycàng gia tăng, trong đó bệnh van tim hậu thấp chiếm mộy tỉ lệ khá cao. Số bệnhnhân bị bệnh van tim cần phẫu thuật còn rất đông đòi hỏi các thầy thuốc phẫuthuật tim cần tập trung giải quyết. Phẫu thuật tim là ngành ngoại khoa non trẻ với lịch sử hơn nửa thế kỷ,tuy nhiên nó đã có những bước phát triển rất nhanh chóng. Sự ra đời và pháttriển của phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể là một tiến bộ lớn của yhọc, nhờ đó một số bệnh lý tim mạch đã có thể điều trị triệt để. Ngày 20/5/1953 Gibbon đã thực hiện thành công phẫu thuật đóng lỗthông liên nhĩ với máy tuần hoàn ngoài cơ thể và mở ra một kỷ nguyên mớicho phẫu thuật tim(4). Tại Việt nam phẫu thuật tim hở được triển khai từ năm 1965 tại bệnhviện Việt – Đức, tuy nhiên phẫu thuật tim hở chỉ thực sự phát triển mạnhtrong thập niên cuối của thế kỷ XX. Để đánh giá kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị phẫu thuật thay vanhai lá với van tim nhân tạo tại bệnh viện Thống nhất chúng tôi tiến hànhnghiên cứu này. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả những trường hợp bệnh van hai được phẫu thuật thay van vớivan tim nhân tạo tại bệnh viện Thống nhất trong thời gian 2 năm từ 9 / 2004– 11 / 2006 P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 215 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 178 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0