Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.54 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về bệnh sỏi trong gan, phẫu thuật cắt gan điều trị hiệu quả với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp, đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU VÀ THEO THƯƠNG TỔN ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ SỎI TRONG GAN Đoàn Văn Trân*, Võ Ngọc Phương*, Võ Đại Dũng*, Nguyễn Thanh Sáng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sỏi trong gan là một bệnh lý khá phổ biến của khu vực Đông Á. Hiện nay, phẫu thuật cắt gan được xem là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt nhất với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng cắt dọc. Phẫu thuật cắt gan được thực hiện với kỹ thuật bóc tách nguyên cuống Glisson của Ken Takasaki kết hợp với nội soi đường mật nhằm xác định và kiểm soát việc lấy hết thương tổn. Kỹ thuật trên được chỉ định cho những trường hợp sỏi trong gan với: sỏi khu trú không làm sạch được bằng nội soi đường mật, sỏi tái phát tại một vị trí, sỏi kèm hẹp đường mật, sỏi kèm gan bị hư hại, sỏi kèm nghi ngờ hoặc xác định ung thư đường mật. Kết quả: Từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2015, có 81 trường hợp cắt gan với 67 trường hợp được phẫu thuật mở bụng và 14 trường hợp được phẫu thuật nội soi (PTNS). Tuổi trung bình 47,14 (23 -77 tuổi), nữ 56/81 trường hợp (69,11%). Sỏi gan trái có tỷ lệ 65,43%, sỏi gan phải 11,58% và sỏi gan hai bên 20,98%. Tỷ lệ hẹp đường mật là 74,08%, trong đó, hẹp bên trái là 53,08%, hẹp bên phải 11,11%, hẹp hai bên 6,17% và hẹp rốn gan 3,70%. Phẫu thuật cắt gan gồm: gan trái 55 trường hợp, gan phải 9 trường hợp, phân thùy bên 5 trường hợp, phân thùy trước 2 trường hợp, phân thùy sau 2 trường hợp, hạ phân thùy 6 trường hợp và gan 2 bên 2 trường hợp. Một số phẫu thuật được thực hiện phối hợp với cắt gan trong 61,73% trường hợp: nối mật-da bằng túi mật 30,86%, nối mật da bằng đoạn hỗng tràng biệt lập 20,98%, nối mật ruột da 4,93% và tạo hình hẹp đường mật 4,93%. Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau phẫu thuật là 82,71% (đối với sỏi khu trú, tỷ lệ này là 100%). Tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị là 100%. Tỷ lệ tai biến thủng tá tràng là 2,46%. Tỷ lệ biến chứng chung là 24,69%, trong đó nhiễm trùng vết mổ là 12,34%, rò mật là 2,46%, suy gan là 1,23% và không có tử vong liên quan đến phẫu thuật.Với thời gian theo dõi trung bình 17,9 tháng, tỷ lệ tái phát là 5% (2/40 trường hợp) và chỉ xảy ra ở nhóm sỏi trong gan 2 bên nhưng được cắt gan một bên. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn điều trị sỏi trong gan là một phương pháp không quá phức tạp. Hiệu quả điều trị sỏi tốt với tỷ lệ sạch sỏi cao, tỷ lệ tái phát thấp. Tỷ lệ tai biến, biến chứng không cao và không nghiêm trọng. Từ khóa: Sỏi trong gan, theo giải phẫu, cắt gan. ABSTRACT THE EARLY OUTCOMES OF ANATOMIC LIVER AND BILIARY LESION RESECTION IN THE TREAMENT OF INTRAHEPATIC STONES Doan Van Tran, Vo Ngoc Phuong, Vo Dai Dung, Nguyen Thanh Sang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 66 - 74 Background: Hepatolithiasis is common in East Asia. Actually hepatectomy is considered as the best method with high stone clearance and low stone recurrunce rate. Objectives: To evaluate early results of “Anatomic liver and biliary lesion resection in the treatment of * Bệnh viện Trưng Vương Tác giả liên lạc: BSCKII Đoàn Văn Trân 66 ĐT: 0908880678 Email: doanvtran71@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học intrahepatic stones”. Method: Noncontrolled longitudinal interventional study, hepatectomy was performed with glissonean pedicle transection technique of Ken Takasaki associated with cholangioscopy to define and control the resection of all liver and biliary lesions. This technique was indicated for hepatolithiasis patients with: regional hepatolithiasis that can not be cleared by cholangioscopy, reccurent stones, biliary stenosis, stones associated with liver or bile-duct lesions. Results: From 2/2011 to 7/2015, 81 hepatectomies were performed with 14 laparoscopic surgeries and 67 open surgeries. The mean age was 47.14 (23 -77), 69.11% was female. Hepatolithiasis in the left lobe: 65.43%, right lobe: 11.58% and bilateral: 20.98%. Bile duct strictures: 74.08%, on the left side: 53.08%, right side: 11.11% and bilateral: 6.17%. 55 left hepatectomies, 9 right hepatectomies, 5 left lobectomies, 2 anterior segmentectomies, 2 posterior segmentectomies, 6 subsegmentectomies, and 2 bilateral hepatectomies were realized. The combined procedures were performed in 61.73% of cases: choledochostomy through gallblader: 30.86%, choledochostomy through an isolated jejunum: 20.98%, hepaticocutaneous-jejunostomy: 4.93% and hepaticoplasty through an isolated jejunum: 4.93%. The immediate postoperative stone clearance rate was 82.71% (This rate was 100% in patients with regional hepatolithiasis). The fi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU VÀ THEO THƯƠNG TỔN ĐƯỜNG MẬT ĐIỀU TRỊ SỎI TRONG GAN Đoàn Văn Trân*, Võ Ngọc Phương*, Võ Đại Dũng*, Nguyễn Thanh Sáng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sỏi trong gan là một bệnh lý khá phổ biến của khu vực Đông Á. Hiện nay, phẫu thuật cắt gan được xem là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt nhất với tỷ lệ sạch sỏi cao và tái phát thấp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn đường mật điều trị sỏi trong gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng cắt dọc. Phẫu thuật cắt gan được thực hiện với kỹ thuật bóc tách nguyên cuống Glisson của Ken Takasaki kết hợp với nội soi đường mật nhằm xác định và kiểm soát việc lấy hết thương tổn. Kỹ thuật trên được chỉ định cho những trường hợp sỏi trong gan với: sỏi khu trú không làm sạch được bằng nội soi đường mật, sỏi tái phát tại một vị trí, sỏi kèm hẹp đường mật, sỏi kèm gan bị hư hại, sỏi kèm nghi ngờ hoặc xác định ung thư đường mật. Kết quả: Từ tháng 2/2011 đến tháng 7/2015, có 81 trường hợp cắt gan với 67 trường hợp được phẫu thuật mở bụng và 14 trường hợp được phẫu thuật nội soi (PTNS). Tuổi trung bình 47,14 (23 -77 tuổi), nữ 56/81 trường hợp (69,11%). Sỏi gan trái có tỷ lệ 65,43%, sỏi gan phải 11,58% và sỏi gan hai bên 20,98%. Tỷ lệ hẹp đường mật là 74,08%, trong đó, hẹp bên trái là 53,08%, hẹp bên phải 11,11%, hẹp hai bên 6,17% và hẹp rốn gan 3,70%. Phẫu thuật cắt gan gồm: gan trái 55 trường hợp, gan phải 9 trường hợp, phân thùy bên 5 trường hợp, phân thùy trước 2 trường hợp, phân thùy sau 2 trường hợp, hạ phân thùy 6 trường hợp và gan 2 bên 2 trường hợp. Một số phẫu thuật được thực hiện phối hợp với cắt gan trong 61,73% trường hợp: nối mật-da bằng túi mật 30,86%, nối mật da bằng đoạn hỗng tràng biệt lập 20,98%, nối mật ruột da 4,93% và tạo hình hẹp đường mật 4,93%. Tỷ lệ sạch sỏi ngay sau phẫu thuật là 82,71% (đối với sỏi khu trú, tỷ lệ này là 100%). Tỷ lệ sạch sỏi sau điều trị là 100%. Tỷ lệ tai biến thủng tá tràng là 2,46%. Tỷ lệ biến chứng chung là 24,69%, trong đó nhiễm trùng vết mổ là 12,34%, rò mật là 2,46%, suy gan là 1,23% và không có tử vong liên quan đến phẫu thuật.Với thời gian theo dõi trung bình 17,9 tháng, tỷ lệ tái phát là 5% (2/40 trường hợp) và chỉ xảy ra ở nhóm sỏi trong gan 2 bên nhưng được cắt gan một bên. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu và theo thương tổn điều trị sỏi trong gan là một phương pháp không quá phức tạp. Hiệu quả điều trị sỏi tốt với tỷ lệ sạch sỏi cao, tỷ lệ tái phát thấp. Tỷ lệ tai biến, biến chứng không cao và không nghiêm trọng. Từ khóa: Sỏi trong gan, theo giải phẫu, cắt gan. ABSTRACT THE EARLY OUTCOMES OF ANATOMIC LIVER AND BILIARY LESION RESECTION IN THE TREAMENT OF INTRAHEPATIC STONES Doan Van Tran, Vo Ngoc Phuong, Vo Dai Dung, Nguyen Thanh Sang. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 66 - 74 Background: Hepatolithiasis is common in East Asia. Actually hepatectomy is considered as the best method with high stone clearance and low stone recurrunce rate. Objectives: To evaluate early results of “Anatomic liver and biliary lesion resection in the treatment of * Bệnh viện Trưng Vương Tác giả liên lạc: BSCKII Đoàn Văn Trân 66 ĐT: 0908880678 Email: doanvtran71@gmail.com Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học intrahepatic stones”. Method: Noncontrolled longitudinal interventional study, hepatectomy was performed with glissonean pedicle transection technique of Ken Takasaki associated with cholangioscopy to define and control the resection of all liver and biliary lesions. This technique was indicated for hepatolithiasis patients with: regional hepatolithiasis that can not be cleared by cholangioscopy, reccurent stones, biliary stenosis, stones associated with liver or bile-duct lesions. Results: From 2/2011 to 7/2015, 81 hepatectomies were performed with 14 laparoscopic surgeries and 67 open surgeries. The mean age was 47.14 (23 -77), 69.11% was female. Hepatolithiasis in the left lobe: 65.43%, right lobe: 11.58% and bilateral: 20.98%. Bile duct strictures: 74.08%, on the left side: 53.08%, right side: 11.11% and bilateral: 6.17%. 55 left hepatectomies, 9 right hepatectomies, 5 left lobectomies, 2 anterior segmentectomies, 2 posterior segmentectomies, 6 subsegmentectomies, and 2 bilateral hepatectomies were realized. The combined procedures were performed in 61.73% of cases: choledochostomy through gallblader: 30.86%, choledochostomy through an isolated jejunum: 20.98%, hepaticocutaneous-jejunostomy: 4.93% and hepaticoplasty through an isolated jejunum: 4.93%. The immediate postoperative stone clearance rate was 82.71% (This rate was 100% in patients with regional hepatolithiasis). The fi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Bệnh lý gan Sỏi trong gan Điều trị sỏi trong gan Thương tổn đường mật Phẫu thuật cắt ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan do ung thư tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 18 0 0 -
Phẫu thuật cắt gan điều trị u nguyên bào gan ở trẻ em
4 trang 18 0 0 -
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan: Phần 2
126 trang 16 0 0 -
Kết quả gần cắt gan do ung thư biểu mô tế bào gan
6 trang 14 0 0 -
5 trang 14 0 0
-
6 trang 13 0 0
-
Phẫu thuật nội soi cắt hạ phân thùy gan
7 trang 13 0 0 -
Bài giảng Phẫu thuật cắt gan và ghép gan điều trị ung thư tế bào gan - BS Nguyễn Đức Thuận
34 trang 12 0 0 -
11 trang 12 0 0
-
Sỏi trong gan: Thách thức trong điều trị
8 trang 12 0 0