KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.66 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ không lành vết mổ và tỉ lệ rối loạn tự chủ cơ thắt sau mổ của bệnh rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, hồi cứu. Bệnh nhân được chọn lọc bao gồm: bệnh nhân rò hậu môn, được mổ có thời gian theo dõi ngắn nhất là 04 tháng. Sau mổ 4 tháng mà đường mổ không lành, còn chảy dịch được gọi là vết mổ không lành. Khi vết mổ đã lành nhưng lại xuất hiện đường rò ngay trong vòng 2...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ không lành vết mổ và tỉ lệ rốiloạn tự chủ cơ thắt sau mổ của bệnh rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, hồi cứu.Bệnh nhân được chọn lọc bao gồm: bệnh nhân rò hậu môn, được mổ có thờigian theo dõi ngắn nhất là 04 tháng. Sau mổ 4 tháng mà đường mổ khônglành, còn chảy dịch được gọi là vết mổ không lành. Khi vết mổ đã lànhnhưng lại xuất hiện đường rò ngay trong vòng 2 năm được gọi là thất bại.Vết mổ không lành hay thất bại được gọi chung là điều trị thất bại. Rối loạntự chủ cơ thắt hậu môn sau mổ được chia làm 03 mức độ: són phân khi đánhhơi, són phân đối với phân lỏng, són phân đối với phân đặc. Kết quả: 105 bệnh nhân được mổ tại bệnh viện Nhân Dân Gia Địnhtừ tháng 01 năm 2004 đến tháng 08 năm 2006. Phân loại đ ường rò: 48% ròthấp xuyên cơ thắt, 2% rò cao xuyên cơ thắt, 6% rò trên cơ thắt, 11% ròmóng ngựa. 3 trường hợp có 02 lỗ trong. Tỉ lệ điều trị thất bại là 8,3%. Tỉ lệrối loạn tự chủ cơ thắt là 1,9%. Điều trị thất bại liên quan đến đường rò caotrên cơ thắt, rò chột không có lỗ trong và rò hậu môn có thêm những nhánhphụ. Kết luận: So với các báo cáo trước đây, tỉ lệ vết mổ không lành caohơn (8%) so với những báo cáo trước đây. Tỉ lệ rối loạn tự chủ cơ thắt cógiảm đáng kể còn 2%. ABSTRACT Objectives: To determine the ratio of the post-operative unhealableincision and voluntary disorder of the sphincters in the anal fistula. Patients and method: cross sectional, descpriptive, retrospectivestudy. Consist of patients of anal fistula, operated and having the follow-upat least 4 months. The incision in anal fistula was called unhealabled if theyweren’t dry and still leak fluids in more 4 months. The postoperativevoluntary disorder of sphincters was divided into 3 levels: incontinence ofgas, liquid stood and solid stool. Results: 105 anal fistular patients were operated at NDGĐ’s hospitalfrom 01/2004 to 08/2006. The fistula classification consisted of 48% lowtrans-sphincteric fistula, 2% high trans-sphincteric fistula, 6%suprasphincteric fistula, 11% horseshoe tracks. 3 cases had 2 internalopenings. The ratio of unhealable incision was 8%, of the voluntary disorderof sphincter is 2%. The first result concerned with suprasphincteric fistulaand previous surgical history. Conclusion: Compared with previous reports, the ratio of unhealableincision was higher than their results. The ratio of the voluntary disorder ofsphincter was decreased remarkably, it was 2%. Rò hậu môn bắt nguồn từ nhiễm trùng của tuyến hậu môn nằm trongxoang nơi đường lược. Là bệnh viêm nhiễm thường gặp của vùng hậu môntrực tràng. Những báo cáo kết quả điều trị ở Việt nam cho thấy tỉ lệ tái phátthay đổi trong khoảng từ 2,2% đến 3%. Tỉ lệ mất tự chủ cơ thắt là 9,3%.Trong trường hợp áp xe cạnh hậu môn, tỉ lệ tái phát có thể lên đến 60%. Đâylà những nghiên cứu được thức hiện trong khoảng thời gian từ 1992 đến1998. Trong những năm đầu của thế kỷ thứ 21, nhiều phương tiện chẩn đoánhình ảnh mới được áp dụng ở Việt nam, việc chẩn đoán được chính xác hơn.Như vậy, kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn đã thay đổi như thế nào? Cónghĩa câu hỏi cần trả lời là xuất độ điều trị rò hậu môn bị thất bại của phẫuthuật và xuất độ của mất tự chủ cơ thắt hậu môn. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật của bệnh rò hậu môn Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Mẫu nghiên cứu baogồm tất cả bệnh nhân rò hậu môn, được mổ tại bệnh viện Nhân dân Gia địnhtrong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 8 năm 2006. có táikhám hay trả lời qua điện thoại, có thời gian sau mổ ngắn nhất là 4 tháng.Loại ra khỏi mẫu nghiên cứu những trường hợp sau: rò hậu môn do lao, haycó liên quan đến ung thư ống hậu môn hay trực tràng. Rò hậu môn được phân loại như sau: rò thấp xuyên cơ thắt, rò cao xuyêncơ thắt, rò trên cơ thắt, rò trong khoang liên cơ thắt, rò móng ngựa, rò chột(không có hay không tìm được lỗ trong). Sau mổ 4 tháng mà đường mổ khônglành, còn chảy dịch được gọi là vết mổ không lành hay điều trị phẫu thuật thấtbại. Hoặc vết mổ đã lành nhưng lại xuất hiện đường rò ngay trong vòng 4tháng. Đường mổ đã lành, không còn chảy dịch trong vòng 4 tháng nhưng sauđó lại xuất hiện đường rò ngay vết mổ hay bên ngoài vết mổ được gọi là táiphát hay bị rò lại. Kết quả Trong thời gian từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 8 năm 2006, có 105bệnh nhân được đưa vào nhóm nghiên cứu. Tiền căn: có 42 bệnh nhân (40%) đã được mổ ít nhất 1 lần trước đó,gần một nửa trong số bệnh nhân này đã mổ rò hậu môn. Bảng 1: Số lỗ ngoài 1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT BỆNH RÒ HẬU MÔN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ không lành vết mổ và tỉ lệ rốiloạn tự chủ cơ thắt sau mổ của bệnh rò hậu môn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, hồi cứu.Bệnh nhân được chọn lọc bao gồm: bệnh nhân rò hậu môn, được mổ có thờigian theo dõi ngắn nhất là 04 tháng. Sau mổ 4 tháng mà đường mổ khônglành, còn chảy dịch được gọi là vết mổ không lành. Khi vết mổ đã lànhnhưng lại xuất hiện đường rò ngay trong vòng 2 năm được gọi là thất bại.Vết mổ không lành hay thất bại được gọi chung là điều trị thất bại. Rối loạntự chủ cơ thắt hậu môn sau mổ được chia làm 03 mức độ: són phân khi đánhhơi, són phân đối với phân lỏng, són phân đối với phân đặc. Kết quả: 105 bệnh nhân được mổ tại bệnh viện Nhân Dân Gia Địnhtừ tháng 01 năm 2004 đến tháng 08 năm 2006. Phân loại đ ường rò: 48% ròthấp xuyên cơ thắt, 2% rò cao xuyên cơ thắt, 6% rò trên cơ thắt, 11% ròmóng ngựa. 3 trường hợp có 02 lỗ trong. Tỉ lệ điều trị thất bại là 8,3%. Tỉ lệrối loạn tự chủ cơ thắt là 1,9%. Điều trị thất bại liên quan đến đường rò caotrên cơ thắt, rò chột không có lỗ trong và rò hậu môn có thêm những nhánhphụ. Kết luận: So với các báo cáo trước đây, tỉ lệ vết mổ không lành caohơn (8%) so với những báo cáo trước đây. Tỉ lệ rối loạn tự chủ cơ thắt cógiảm đáng kể còn 2%. ABSTRACT Objectives: To determine the ratio of the post-operative unhealableincision and voluntary disorder of the sphincters in the anal fistula. Patients and method: cross sectional, descpriptive, retrospectivestudy. Consist of patients of anal fistula, operated and having the follow-upat least 4 months. The incision in anal fistula was called unhealabled if theyweren’t dry and still leak fluids in more 4 months. The postoperativevoluntary disorder of sphincters was divided into 3 levels: incontinence ofgas, liquid stood and solid stool. Results: 105 anal fistular patients were operated at NDGĐ’s hospitalfrom 01/2004 to 08/2006. The fistula classification consisted of 48% lowtrans-sphincteric fistula, 2% high trans-sphincteric fistula, 6%suprasphincteric fistula, 11% horseshoe tracks. 3 cases had 2 internalopenings. The ratio of unhealable incision was 8%, of the voluntary disorderof sphincter is 2%. The first result concerned with suprasphincteric fistulaand previous surgical history. Conclusion: Compared with previous reports, the ratio of unhealableincision was higher than their results. The ratio of the voluntary disorder ofsphincter was decreased remarkably, it was 2%. Rò hậu môn bắt nguồn từ nhiễm trùng của tuyến hậu môn nằm trongxoang nơi đường lược. Là bệnh viêm nhiễm thường gặp của vùng hậu môntrực tràng. Những báo cáo kết quả điều trị ở Việt nam cho thấy tỉ lệ tái phátthay đổi trong khoảng từ 2,2% đến 3%. Tỉ lệ mất tự chủ cơ thắt là 9,3%.Trong trường hợp áp xe cạnh hậu môn, tỉ lệ tái phát có thể lên đến 60%. Đâylà những nghiên cứu được thức hiện trong khoảng thời gian từ 1992 đến1998. Trong những năm đầu của thế kỷ thứ 21, nhiều phương tiện chẩn đoánhình ảnh mới được áp dụng ở Việt nam, việc chẩn đoán được chính xác hơn.Như vậy, kết quả điều trị phẫu thuật rò hậu môn đã thay đổi như thế nào? Cónghĩa câu hỏi cần trả lời là xuất độ điều trị rò hậu môn bị thất bại của phẫuthuật và xuất độ của mất tự chủ cơ thắt hậu môn. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật của bệnh rò hậu môn Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu là hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Mẫu nghiên cứu baogồm tất cả bệnh nhân rò hậu môn, được mổ tại bệnh viện Nhân dân Gia địnhtrong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 8 năm 2006. có táikhám hay trả lời qua điện thoại, có thời gian sau mổ ngắn nhất là 4 tháng.Loại ra khỏi mẫu nghiên cứu những trường hợp sau: rò hậu môn do lao, haycó liên quan đến ung thư ống hậu môn hay trực tràng. Rò hậu môn được phân loại như sau: rò thấp xuyên cơ thắt, rò cao xuyêncơ thắt, rò trên cơ thắt, rò trong khoang liên cơ thắt, rò móng ngựa, rò chột(không có hay không tìm được lỗ trong). Sau mổ 4 tháng mà đường mổ khônglành, còn chảy dịch được gọi là vết mổ không lành hay điều trị phẫu thuật thấtbại. Hoặc vết mổ đã lành nhưng lại xuất hiện đường rò ngay trong vòng 4tháng. Đường mổ đã lành, không còn chảy dịch trong vòng 4 tháng nhưng sauđó lại xuất hiện đường rò ngay vết mổ hay bên ngoài vết mổ được gọi là táiphát hay bị rò lại. Kết quả Trong thời gian từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 8 năm 2006, có 105bệnh nhân được đưa vào nhóm nghiên cứu. Tiền căn: có 42 bệnh nhân (40%) đã được mổ ít nhất 1 lần trước đó,gần một nửa trong số bệnh nhân này đã mổ rò hậu môn. Bảng 1: Số lỗ ngoài 1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 220 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 183 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0