Danh mục

Kết quả thay đổi hình ảnh học và thang điểm đau sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 388.73 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bisphosphonates thường được dùng để điều trị loãng xương do khả năng ức chế hủy cốt bào gây mất xương. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy kết quả khả quan áp dụng Bisphosphonates điều trị thoái hóa khớp giai đoạn sớm. Bài viết trình bày đánh giá sự thay đổi thang điểm đau và hình ảnh học sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả thay đổi hình ảnh học và thang điểm đau sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2609 KẾT QUẢ THAY ĐỔI HÌNH ẢNH HỌC VÀ THANG ĐIỂM ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ BISPHOSPHONATES Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN SỚM CÓ GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ Nguyễn Thị Hồng Diễm1*, Huỳnh Thanh Hiền2, Ngô Hoàng Long2 1.Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ *Email: bshongdiem2003@gmail.com Ngày nhận bài: 03/5/2024 Ngày phản biện: 16/6/2024 Ngày duyệt đăng: 02/8/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bisphosphonates thường được dùng để điều trị loãng xương do khả năng ứcchế hủy cốt bào gây mất xương. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy kết quả khả quan áp dụngBisphosphonates điều trị thoái hóa khớp giai đoạn sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thayđổi thang điểm đau và hình ảnh học sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gốigiai đoạn sớm có giảm mật độ xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảtiến cứu, phân tích cắt ngang trên 37 bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độxương được điều trị bằng Bisphosphonates từ tháng 3/2023 đến tháng 9/2023 và theo dõi sau điềutrị 6 tháng. Kết quả: Ghi nhận trên 37 bệnh nhân (66 khớp gối): tuổi trung bình 69,0 ± 8,4, giới nữchiếm 97,3%. Có 15/37 bệnh nhân (40,5%) loãng xương, còn lại là thiếu xương. Điểm VAS sau điềutrị 6 tháng cải thiện có ý nghĩa so với trước điều trị (2,2 ± 0,5 so với 4,5 ± 1,1, p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024therapy in patients with early-stage knee OA and reduced bone density. Materials and methods: Aprospective observational study analyzing cross-sectional data of 37 patients with early-stage kneeOA and reduced bone density treated with Bisphosphonates from March 2023 to September2023. Results: Among 37 patients (66 knee joints) with a mean age of 69.0 ± 8.4, 97.3% were female.15/37 patients (40.5%) had osteoporosis, while the remainder had osteopenia. After six months oftreatment, there was a significant improvement in VAS scores (2.2 ± 0.5 vs. 4.5 ± 1.1, p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024 + THK sớm: Phân độ trên X quang gối theo Kellgren-Lawrence (K/L) độ 0 đến 2. + Giảm mật độ xương theo tiêu chuẩn của WHO: T score dưới -1SD. - Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có chống chỉ định điều trị bằng Bisphosphonates uống: Bệnh thận mạntính với tốc độ lọc cầu thận dưới 30 đến 35 mL/phút, bệnh nhân bị rối loạn thực quản nhưco thắt thực quản, hẹp thực quản, giãn tĩnh mạch thực quản, Barrett thực quản, không thểđứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút, tiền sử phẫu thuật cắt dạ dày. + Bệnh nhân đã sử dụng Bisphosphonates trước đó để điều trị các bệnh khác + Bệnh lý nhiễm trùng, viêm cấp tại khớp gối, ung thư, bệnh lý khớp gối bẩm sinh + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, phân tích cắt ngang. - Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện thỏa tiêu chuẩn chọntrong thời gian lấy mẫu từ tháng 3/2023 đến tháng 9/2023 với 37 trường hợp (66 khớp gối). - Nội dung nghiên cứu: Ghi nhận các trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Nghiên cứu viên ghi nhận hồsơ bệnh án và trực tiếp thăm khám hoàn thiện bộ thu thập số liệu, các biến số như giới, tuổi,nhóm tuổi, các triệu chứng lâm sàng, mức độ đau theo thang điểm Visual Analogue Scale(VAS), thang điểm WOMAC, T score, đặc điểm hình ảnh X quang khớp gối và đặc điểmTHK gối trên siêu âm. Các bước tiến hành: + Bước 1: Khám và chẩn đoán THK gối giai đoạn sớm, thu thập đặc điểm lâm sàng,hình ảnh. + Bước 2: Điều trị theo phác đồ điều trị THK gối của Bộ Y tế và bệnh nhân được sửdụng thuốc loãng xương bisphosphonates.Phác đồ điều trị THK gối của Bộ Y tế 2016 [4] gồm: Thuốc giảm đau paracetamol 1g /ngày;thuốc chống viêm: Meloxicam 15 mg/ ngày (hoặc thuốc kháng viêm không steroid khác);thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm Glucosamin sulfate 1,5 g/ngày mỗi ngày; Diacerein50mg x 2 viên/ngày và thuốc nhóm Bisphosphonates. + Bước 3: Theo dõi, đánh giá lại thang điểm đau VAS, điểm WOMAC và sự thayđổi trên hình ảnh X quang và siêu âm khớp gối sau 6 tháng điều trị. Phân tích sự khác biệttrước và sau điều trị. - Phân tích số liệu: phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0. Phép kiểmđịnh t bắt cặp được sử dụng để so sánh giá trị của các biến kết quả trước và sau điều trị. - Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được phê duyệt tại Trường Đại học Y DượcCần Thơ và thông qua Hội đồng đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học quyết định số23.038.HV/PCT-HĐĐĐ, được chấp thuận tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoaTrung ương Cần Thơ.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Nữ chiếm đa số với 36 bệnh nhân (97,3%), nam chỉ có 1 trường hợp chiếm 2,7%.Tuổi trung bình là 69,0 ± 8,4. Nhóm tuổi 60-69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 40,5%, kế tiếplà nhóm tuổi 70-79 tuổi, không có bệnh nhân nhóm dưới 50 tuổi. Chỉ số T score cột sống HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN HỌC VIÊN – SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ IV NĂM 2024 3 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 77/2024thắt lưng trung bình -2,3 ± 0,5 và ở cổ xương đùi trung bình là -2,4 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: