Danh mục

Kết quả tuyển chọn giống mía khonkaen 3 tại vùng Tây Nam Bộ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 431.30 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu tuyển chọn giống mía cho vùng Tây Nam bộ được thực hiện tại tỉnh Long An và Sóc Trăng. Khảo nghiệm cơ bản được tiến hành từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013 với chu kỳ 2 vụ (vụ tơ và vụ gốc I). Khảo nghiệm được bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, giống đối chứng K84-200 (tại Long An) và VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). Các giống triển vọng được đánh giá ở khảo nghiệm sản xuất tại Long An từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 (vụ tơ). Kết quả cho thấy giống mía Khonkaen 3 là giống triển vọng nhất và thích hợp với điều kiện phèn, phèn mặn tại tỉnh Long An và Sóc Trăng...


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả tuyển chọn giống mía khonkaen 3 tại vùng Tây Nam Bộ Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN GIỐNG MÍA KHONKAEN 3 TẠI VÙNG TÂY NAM BỘ Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Thường, Nguyễn Thị Bạch Mai Nguyễn Cương Quyết, Võ Mạnh Hùng và CTV TÓM TẮT Nghiên cứu tuyển chọn giống mía cho vùng Tây Nam bộ được thực hiện tại tỉnh Long An và Sóc Trăng. Khảo nghiệm cơ bản được tiến hành từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 12 năm 2013 với chu kỳ 2 vụ (vụ tơ và vụ gốc I). Khảo nghiệm được bố trí kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại, giống đối chứng K84-200 (tại Long An) và VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). Các giống triển vọng được đánh giá ở khảo nghiệm sản xuất tại Long An từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015 (vụ tơ). Kết quả cho thấy giống mía Khonkaen 3 là giống triển vọng nhất và thích hợp với điều kiện phèn, phèn mặn tại tỉnh Long An và Sóc Trăng. Năng suất mía đạt trên 160 tấn/ha, chữ đường từ 11,47 đến 12,74 CCS, năng suất quy 10 CCS vượt giống đối chứng trên 45%. Từ khóa: Tuyển chọn giống, hàm lượng đường (CCS), năng suất mía, khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tây Nam bộ là một trong những vùng mía trọng điểm của cả nước. Vụ mía 2014/2015 diện tích mía trong vùng khoảng 56.200 ha, chủ yếu tập trung tại 3 tỉnh Long An, Sóc Trăng và Hậu Giang (38.200 ha), là vùng mía có năng suất cao nhất nước (năng suất trung bình đạt 85,70 tấn/ha, trong khi cả nước chỉ đạt 65,3 tấn/ha). Tuy nhiên, ngưỡng năng suất này vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng của toàn vùng (103 tấn/ha - Bộ NN & PTNT, 2015; Cơ quan Phát triển Pháp, 1999). Các nhà máy đường trong vùng nhìn chung chưa quy hoạch được vùng mía nguyên liệu cho mình, việc tiêu thụ mía nguyên liệu vẫn còn cạnh tranh nhau nhất là giai đoạn đầu vụ ép, dẫn đến giá cả bấp bênh, chất lượng mía nguyên liệu thấp, không ổn định, đặc biệt vẫn tồn tại phương thức mua mía xô qua thương lái nên không khuyến khích được nông dân trồng các giống mía chất lượng cao cũng như áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng mía, dẫn đến hiệu quả sản xuất cũng như chế biến không cao. Thêm vào đó, cơ cấu giống trong sản xuất còn nghèo nàn, mất cân đối, người dân trồng giống tự phát là chủ yếu nên rất thiếu giống có chất lượng cao ở đầu vụ chế biến. Trong vùng, các giống mía cũ còn chiếm tỷ lệ khá cao như K84-200, R570, QĐ11, VĐ86-368, ROC16, ROC22, ROC10, My5514, DLM 24,… hiện nay, các giống mía này đã qua thời gian khai thác rất dài nên cũng đã bị nhiễm sâu bệnh hại khá nhiều, năng suất chất lượng bị giảm, không phát huy được tiềm năng vốn có của giống cũng như của vùng. Xuất phát từ những khó khăn trên và trước đòi hỏi cấp thiết của sản xuất, để cây mía có thể tồn tại và phát triển, cũng như có thể cạnh tranh được với các loại cây trồng khác trong thời kỳ kinh tế hội nhập, cần thiết phải tuyển chọn các giống mía tốt có năng suất, chất lượng cao, thích hợp với điều kiện sinh thái đặc thù của vùng Tây Nam bộ để bổ sung vào cơ cấu giống góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến. Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn giống Khonkaen 3 đã đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu gồm 7 giống mía được nhập nội từ Thái Lan và Ấn Độ, có năng suất, chất lượng cao và kháng sâu bệnh hại khá tốt: K93-236, K99-72, Khonkaen 3, KPS01-25, K2000-89, K95-84 và Co414 và đối chứng K84-200 (tại Long An), VĐ86-368 (tại Sóc Trăng). 2.2. Nội dung nghiên cứu - Các bước tuyển chọn giống: Khảo nghiệm cơ bản Ö Khảo nghiệm sản xuất - Địa điểm và thời gian: 759 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Bảng 1. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu STT 1 2 Nội dung Địa điểm Thời gian Xã Đại Ân, huyện Cù Lao Dung, 17/11/2011 - 16/11/2012 tỉnh Sóc Trăng 20/12/2013 (vụ tơ và vụ gốc I) Khảo nghiệm cơ bản Xã Lương Hòa, huyện Bến Lức, 18/01/2012 - 26/01/2013 - 20/12/2013 tỉnh Long An (vụ tơ và vụ gốc I) Khảo nghiệm Xã Lương Hòa, huyện Bến Lức, 14/12/2014 - 12/12/2015 (vụ tơ) sản xuất tỉnh Long An 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Bố trí thí nghiệm - Đối với khảo nghiệm cơ bản bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại, diện tích khảo nghiệm 0,25 ha. Đối với khảo nghiệm sản xuất bố trí theo kiểu thực nghiệm không lặp lại, tổng diện tích 0,5 ha, diện tích mỗi công thức 0,167 ha, diện tích ô theo dõi 48 m2 (4 hàng x 10 m dài x khoảng cách hàng 1,2 m). Theo dõi 5 điểm trên 2 đường chéo. - Nền thí nghiệm: + Đất bố trí thí nghiệm: • Tại Long An: Trên nền đất thịt, nhiễm phèn (nồng độ độc tố cao: Al3+, Cl-, SO2-,…), chuyên canh cây mía, canh tác nhờ nước trời. • Tại Sóc Trăng: Trên nền đất phù sa ven biển, nhiễm phèn mặn, độc canh cây mía, canh tác nhờ nước trời. + Tóm lược kỹ thuật canh tác: Khoảng cách hàng trồng 1,2 m, mật độ trồng 5 hom/m dài, lượng phân bón/ha: Gồm vôi 1 tấn, hữu cơ vi sinh 2 tấn (tại Sóc Trăng 1,5 tấn Hudavil), 230 kg N, 132 kg P2O5, 240 K2O (tại Sóc Trăng 150 K2O), 20 kg thuốc trừ sâu Basudin 10 H, 3 kg thuốc trừ cỏ Ametrex 80 WP. - Phương pháp theo dõi và đánh giá: + Dựa theo Quy phạm Khảo nghiệm giống mía 10 TCN–298–97 Ban hành ngày 17 tháng 01 năm 1997 và QCVN 01131:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống mía Ban hành ngày 21 tháng 6 năm 2013). + Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh, mức độ mất khoảng, sức đẻ nhánh, mật độ cây hữu hiệu, chiều cao cây, tỷ lệ cây trổ cờ, thời điểm trổ cờ, khả năng chống chịu (sâu bệnh hại, đổ ngã, phèn mặn), các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng mía. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Bến Lức – Long An (Bảng 2) Bảng 2. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh và mức độ mất khoảng của khảo nghiệm cơ bản tại Bến Lức – Long An (vụ tơ 12 tháng tuổi, vụ gốc I 11 tháng tuổi) Vụ tơ Vụ gốc I Tỷ lệ mọc mầm Sức đẻ nhánh Sức tái sinh Sức đẻ nhánh Tỷ lệ diện tích (%) (nhánh/cây mẹ) (mầm/gốc) (nhánh/cây mẹ) mất khoảng (%) Co414 56,33 b 1,03 a 1,16 b 0,68 bc 0,00 66,89 a 0, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: