Danh mục

Kết quả ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 357.61 KB      Lượt xem: 52      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm ruột thừa (VRT) là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp, gần đây nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh ra đời. Bài viết thực hiện nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị VRT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA Nguyễn Quang Luật*, Nguyễn Tuấn*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm ruột thừa (VRT) là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp, gần đây nhiều phương tiệnchẩn đoán hình ảnh ra đời. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả ứng dụng các phươngtiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán và điều trị VRT. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ tiến cứu, nhóm nghiên cứu tiến hành khám lâm sàng, chỉ định các xétnghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán và ghi nhận kết quả điều trị. Có 224 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán VRT vàđược điều trị bằng phẫu thuật nội soi trong nghiên cứu này. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) là 36,2 tuổi, nam nhiều hơn nữ, lâm sàng phát hiện 84,8% trường hợp (TH).Siêu âm có độ nhạy là 48,4%, độ đăc hiệu là 40%. Có 58,9% TH thực hiện chụp cắt lớp điện toán (CCLĐT) vớiđộ nhạy là 100%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán VRT. Tỉ lệ cắt ruột thừa (RT) âm tính là 2,2%, tỷ lệ RTthủng trong viện 0,4%. Giá trị kinh tế khi ứng dụng CCLĐT vào chẩn đoán VRT mang lợi ích cho mỗi BN TB2,47 triệu Việt Nam đồng. Kết luận: Ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp cải thiện tỉ lệ cắt RT âm tính và tỉ lệ thủngRT trong viện. CCLĐT đem lại giá trị kinh tế thực thụ khi ứng dụng một cách khoa học vào chẩn đoán và điều trịVRT. Từ khoá: Viêm ruột thừa.ABSTRACT RESULTS OF APPLICATION OF IMAGING TESTS TO THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF APPENDICITIS Nguyen Quang Luat, Nguyen Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 85 - 90 Background: Appendicitis is a common surgical emergency disease, recently many imaging tests to be born.We did this study with purposes of evaluating the results of the application of imaging tests to the diagnosis andtreatment of appendicitis. Methods: Prospective cohort, the researchers conducted clinical examinations, designated laboratory tests fordiagnosis and recorded the results of treatment. 224 patients was diagnosed appendicitis and treated withlaparoscopic appendectomy. Results: Average age was 36.2 years, men more than women, clinically detected 84.8% cases. Ultrasoundhad 48.4% sensitivity, 40% specificity. There are 58.9% cases of the applications computerized tomography with100% sensitivity, 100% specificity in the diagnosis of appendicitis. The rate of negative appendectomy was 2.2%and appendiceal perforation in the hospital was 0.4%. Economic value when applications computerizedtomography to diagnose of appendicitis brought benefits for average per patient about VND 2.47 million. Conclusions: The application of diagnostic imaging tests improves the rate of negative appendectomy and * Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Quang Luật ĐT: 090.656.7084 Email: drluat2255@yahoo.com.vnNgoại Tổng Quát 85Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017appendiceal perforation in the hospital. Computerized tomography provides real economic value as a scientificapplication to the diagnosis and treatment of appendicitis.ĐẶT VẤN ĐỀ CCLĐT trong chẩn đoán và điều trị VRT. Viêm ruột thừa (VRT) cấp tính là một cấp ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUcứu bụng thường gặp(1,3,15). Trước đây, khi chưa Đối tượng nghiên cứucó sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình 224 BN được chẩn đoán VRT và được điềuảnh, chẩn đoán VRT chủ yếu dựa vào việc thăm trị bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Tiêukhám lâm sàng. Mặc dù việc chẩn đoán chính hóa, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn, từ tháng 01xác VRT đối với các trường hợp (TH) có triệu năm 2016 đến tháng 07 năm 2016.chứng điển hình ở người lớn thì tương đối dễdàng, nhưng trên thực tế lại có rất nhiều TH Tiêu chuẩn chọn bệnhkhông điển hình với những lý do khác nhau làm BN được chẩn đoán VRT và được phẫucho chẩn đoán rất khó khăn dẫn đến quyết định thuật.xử trí không phù hợp, dẫn đến tỉ lệ mổ âm tính Phương pháp nghiên cứu(tức là mổ ra lại không đúng là VRT) cao, từ 15- Đoàn hệ tiến cứu30%, hoặc được mổ quá muộn (khi đã viêm phúc Cách chọn mẫumạc)(7,8,9,13). Để giúp chẩn đoán chính xác và kịpt ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: