Danh mục

Khả năng điều trị virus viêm gan siêu vi C

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.97 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư gan Hàng năm trên thế giới có 500.000 người bị ảnh hưởng của bệnh ung thư gan. Một nửa trong số những người ở trên là ở Trung Quốc, ngoài ra vùng hạ Sahara ở Châu Phi cũng có tỉ lệ ung thư cao. Ngày nay, nguyên nhân gây ra tỉ lệ lớn người bị mắc bệnh ung thư gan đã được xác định rõ ràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng điều trị virus viêm gan siêu vi C Khả năng điều trị virus viêm gan siêu vi C1. Ung thư gan Hàng năm trên thế giới có 500.000người bị ảnh hưởng của bệnh ung thưgan. Một nửa trong số những người ởtrên là ở Trung Quốc, ngoài ra vùng hạSahara ở Châu Phi cũng có tỉ lệ ung thưcao. Ngày nay, nguyên nhân gây ra tỉ lệlớn người bị mắc bệnh ung thư gan đãđược xác định rõ ràng. Khoảng 50% cácca bệnh ung thư gan là liên quan đến sựnhiễm của Hepatitis B virus (HBV) và25% là liên quan đến sự nhiễmcủa Hepatitis C virus (HCV). Tuynhiên, theo một số các nghiên cứu thì sựgây nhiễm của HBV thường có biểuhiện rất rõ ở năm năm đầu kể từ khinhiễm, trong khi HCV thì thường ảnhhưởng ở giai đoạn sau. Chính vì vậy màkhoảng 75% số người mắc bệnh ung thưgan ở độ tuổi dưới 50 là do HBV. Măcdù chỉ chiếm khoảng 25% các ca mắcbệnh ung thư gan, nhưng HCV đượcxem là virus nguy hiểm hơn HBV. Chotới thời điểm hiện nay, chúng ta đã cóvac xin để phòng HBV nhưng đối vớiHCV thì vẫn đang trong giai đoạnnghiên cứu. Hơn thế nữa, việc điều trịvirus viêm gan C lại vô cùng tốn kém vàphức tạp hơn so với điều trị những bệnhnhân nhiễm HBV.2. Đặc điểm của virus gây bệnh viêmgan siêu vi C HCV có bản chất là một loại RNAvirus. Bộ gene của virus có kích thướckhoảng 9600 nucleotide. Điểm đặc biệtở virus này là chưa có một nghiên cứunào có thể xác định cấu trúc chính xáccủa virus. Cho đến nay, các nhà khoahọc chỉ thiết lập nên một mô hình mangtính chất mô phỏng cấu trúc của virusnày. Nguyên nhân của việc này là doHCV không thể gây nhiễm nhân tạo trêncác dòng tế bào hiện có trên các phòngthí nghiệm trên thế giới. Đây chính làmột trong những trở ngại lớn trong việctìm hiểu cặn kẽ về virus này. Một điểmquan trọng nữa là virus này có khả năngbiến thể nhanh và tạo thành rất nhiềutype và sub-type kháng thuốc. Chính vìkhả năng biến thể quá nhanh này màcho đến nay vẫn chưa có một loại vacxin nào có hiệu quả đối với HCV. Hình: Cấu trúc HCV3. Các giai đoạn nhiễm của HCV Giai đoạn cấp tính: Bệnh nhân nhiễm HCV ở giai đoạncấp tính thường không có biểu hiệnbệnh lý hoặc chỉ có những biểu hiệnbệnh nhẹ (rất khó quan sát bằng mắtthường). Khoảng 60 – 70 % các bệnhnhân nhiễm không thể hiện triệu chứng,20 -30 % có thể có biểu hiện vàng da,10% các bệnh nhân thể hiện một số triệuchứng không đặc hiệu như: biếng ăn,mệt mỏi, đau bụng, …. Triệu chứngbiểu hiện lâm sàn của bệnh nhân ở giaiđoạn cấp tính HCV tương tự như cácbệnh nhân nhiễm các virus gan gâybệnh ở gan khác. Do vậy, việc xétnghiệm các bệnh nhân này bằng các thửnghiệm miễn dịch là điều cần thiết đểxác định bệnh nhân nhiễm loại virusHepatitis nào. Tuy nhiên, các thửnghiệm miễn dịch này chỉ có kết quả tốt(80%) sau 15 tuần kể từ khi có nhữngbiểu hiện bệnh lý. Tỉ lệ trên tăng dầntheo thời gian và tối đa là sau 9 thánghầu như 100% các bệnh nhân nhiễmHCV đều có thể phát hiện virus bằng kĩthuật miễn dịch.Do nhược điểm về thời gian mà các kĩthuật miễn dịch tỏ ra không có hiệu quảtrong việc phát hiện sớm virus. Tuynhiên, do các kỹ thuật phát hiện HCVbằng Sinh học phân tử còn quá mắc tiềndo vậy kĩ thuật miễn dịch vẫn được sửdụng phổ biến hiện nay tại các quốc giađang phát triển. Giai đoạn mãn tính Sau giai đoạn nhiễm cấp tính,khoảng 15 - 25% bệnh nhân sẽ tự loạibỏ tất cả virus HCV và cơ thể trở lạitrạng thái bình thường như khi chưanhiễm virus. Tuy nhiên, khoảng hơn75% các bệnh nhân nhiễm HCV sẽchuyển sang giai đoạn mãn tính. Hình: Sơ đồ tiến triển bệnh nhânnhiễm HCV Trong giai đoạn nhiễm mãn tính,bệnh nhân thường không có bất kỳ mộtbiểu hiện bệnh lý nào. Giai đoạn này cóthể kéo dài từ 20 – 30 năm hoặc có thểkéo dài hơn trước khi bệnh nhân chuyểnthành ung thư gan.4. Điều trị bệnh nhân nhiễm HCV Pegylate interferon (alfa 2a và 2b) làthuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêmgan siêu vi C mãn tính. Khi kết hợp vớiRibavirin hiệu quả đạt được 54---63%.Người ta cũng thấy rằng genotype củasiêu vi C có ảnh hưởng rất nhiều đếnhiệu quả điều trị. Genotype 1 chiếm đasố bệnh nhân ở Hoa Kỳ, thường khángvới điều trị và ít đáp ứng điều trị so vớigenotyp 2,3. Những nghiên cứu cho thấy rằnggenotype 1 nên điều trị 48 tuầnpeginterferon và ribavirin 1000 -1200mg/ngày , genotype 2, 3 chỉ cầnđiều trị 24 tuần peginterferon vàribavirin 800mg. Bệnh nhân genotyp 3đáp ứng điều trị kém hơn genotyp 2. Sốlượng virus thấp, nhỏ hơn 2 triệucopy/ml máu thì đáp ứng điều trị tốt hơnsố lượng virus nhiều. Đáp ứng virus sớm: Khi bắt đầu điều trị genotype khôngthể giúp tiên đoán khả năng thành công,sự thay đổi nồng độ virus trong quátrình điều trị giúp tiên đoán hiệu quảđiều trị và quyết định thời gian chấmdứt điều trị. Đáp ứng virus sớm được định nghĩalà sau 12 tuần điều trị , HCVRNA trởthành âm tính hay lượng siêu vi C giảmhơn 100 lần so với trước khi điều trị.Trong những cuộc nghiên cứu mới đây,điều trị Peginterferon, nếu bệnh nhân cóhiện tượng đáp ứng ...

Tài liệu được xem nhiều: