Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát nguyên nhân gây mù của học sinh trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu TP. HCM năm học 2006-2007. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tất cả học sinh đang theo học và học sinh tái hòa nhập của trường Nguyễn Đình Chiểu TP. HCM theo mẫu khám trẻ mù và khiếm thị của Tổ chức Y tế thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các nguyên nhân gây mù và khiếm thị tại trường Nguyễn Đình Chiểu Thành phố Hồ Chí MinhKHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY MÙ VÀ KHIẾM THỊTẠI TRƯỜNG NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINHPHAN HỒNG MAI, VÕ NGUYÊN UYÊN THẢO, LÊ THỊ KIM CHI, NGUYỄN THỊ HỒNG PHỤNGBệnh viện Mắt TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮTMục tiêu: khảo sát nguyên nhân gây mù của học sinh trường phổ thông đặc biệtNguyễn Đình Chiểu TP. HCM năm học 2006 - 2007. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tất cả học sinh đang theo học và học sinh tái hòa nhậpcủa trường Nguyễn Đình Chiểu TP. HCM theo mẫu khám trẻ mù và khiếm thị của Tổchức Y tế thế giới. Kết quả: 102 học sinh dưới 16 tuổi có thị lực mắt tốt nhất dưới 1/10gồm 59 nam (57,8%), 43 nữ, tuổi trung bình 10,14±3,83. Bệnh lý võng mạc sinh non(ROP) là nguyên nhân gây mù nhiều nhất 30,4% (chiếm 68,4% trong số trẻ dưới 6tuổi). Nguyên nhân gây mù thứ 2 là đục thể thủy tinh bẩm sinh (đục TTTBS) 14,9%, tấtcả đều đã được mổ nhưng thị lực không cải thiện vì nhược thị hoặc biến chứng phẫuthuật. Tổn thương võng mạc chiếm tỉ lệ cao nhất 41,1%, toàn nhãn cầu 19,6%, TTT12,7%, màng bồ đào 7,8%, thị thần kinh 7,9%, giác mạc 7,8%, mù vỏ não 2,9%. Kếtluận: ROP là nguyên nhân gây mù chủ yếu ở trẻ em nếu không được phát hiện và điềutrị sớm. Mù do đục TTTBS có thể giảm nếu được phát hiện và điều trị sớm, kỹ thuật mổtốt, theo dõi hậu phẫu và điều trị nhược thị.Tại TP. HCM, trường phổ thôngđặc biệt Nguyễn Đình Chiểu là nơi qui tụnhiều học sinh mù và khiếm thị. Chính vìthế chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát cácnguyên nhân gây mù và khiếm thị ở trẻem tại trường Nguyễn Đình Chiểu TP.HCM năm học 2006 -2007 để có đượccái nhìn ban đầu về các nguyên nhân gâymù ở trẻ em TP. HCM.I.ĐẶT VẤN ĐỀTỉ lệ và các nguyên nhân gây mùthay đổi theo thời gian và địa điểm trênthế giới [1], sẹo giác mạc là nguyên nhângây mù chủ yếu ở các nước nghèo, trongkhi tổn thương thần kinh trung ương lạilà nguyên nhân chủ yếu ở các nước pháttriển, còn ở các nước đang phát triển làmột bức tranh hỗn hợp của các nguyênnhân có thể phòng tránh được như bệnhvõng mạc sinh non (ROP). Trong cảnước có trên 20 nghìn trẻ mù và khiếmthị từ 0 đến dưới 15 tuổi. Hiện tại, chưacó một hệ thống quản lý toàn bộ cáctrường dành cho trẻ em mù và khiếm thịtrong cả nước.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNGPHÁPTất cả học sinh trường NguyễnĐình Chiểu năm học 2006-2007 đềuđược thăm khám, các số liệu được thuthập theo mẫu của Tổ chức Y tế thế giới83dành cho trẻ mù và khiếm thị nặng để ghinhận thị lực, vị trí giải phẫu bị tổnthương, và căn nguyên gây mất thị lực.Chỉ có số liệu của học sinh dưới 16 tuổivà thị lực mắt tốt nhất từ 1/10 trở xuống(mù và khiếm thị nặng) được đưa vàophân tích bằng phần mềm SPSS 11.5.có ít nhất một mắt thị lực tốt hơn 1/10loại khỏi nghiên cứu. Trong số 138 emmù và khiếm thị, có 102 em dưới 16 tuổi(73,9%) bao gồm 59 nam và 43 nữ vớituổi trung bình là 10,14±3,83 (từ 3 đến15 tuổi).3.1. Vị trí giải phẫu bị tổn thươngIII.KẾT QUẢTổng số học sinh của trường đãđược khám là 141, trong đó 3 em (2,1%)Bảng 1: Tổn thương xếp theo vị trí giải phẫuVị trí tổn thươngSố học sinhToàn nhãn cầu20Giác mạc8Thể thủy tinh13Màng bồ đào8Võng mạc45ROP31Thần kinh thị5Mù vỏ não3Tổng cộng102Trong số 102 học sinh mù vàkhiếm thị nặng dưới 16 tuổi, tổn thươngvõng mạc là vị trí thường gặp nhất,chiếm 41,1% (bảng 1).Tổn thương toàn nhãn cầu chiếm19,6% với đa số là các dị tật bẩm sinhkhông xác định được (8,8%) và lồi mắttrâu (5,9%). Đục TTT chiếm 12,7%, tấtcả bệnh nhân đều đã được phẫu thuậtnhưng không thành công với các biếnTỉ lệ %19,67,812,77,841,130,47,92,9100chứng như viêm màng bồ đào, dính bítđồng tử, loạn dưỡng giác mạc, hoặc phẫuthuật không đặt thể thủy tinh nhân tạonhưng không điều chỉnh kính sau phẫuthuật. Các vị trí khác như giác mạc,màng bồ đào, thị thần kinh từng loạichiếm 7,8%. Còn lại 2,9% (3 trường hợp)tổn thương vỏ não.3.2. Bệnh cănBảng 2: Bệnh căn gây mù và tổn thương thị lực nặngNguyên nhânSố học sinhTỉ lệ %Di truyền98,8Trong tử cung98,8Chu sinh3130,484Sau sinhKhông xác địnhTổng cộng2231102Trong 9 trường hợp mắc bệnh ditruyền (8,8%), chúng tôi xác định được 4trường hợp bệnh võng mạc sắc tố dựatrên khám lâm sàng và hỏi bệnh sử.Những trường hợp khác không xác địnhđược bệnh lý cụ thể vì không có hồ sơbệnh án ban đầu.6/9 bệnh nhân mắc bệnh là do mẹ bịbệnh trong thời gian mang thai, nhữngtrường hợp còn lại đã có tổn thương ngaytừ lúc sinh ra.Bệnh trong thời gian chu sinh là phổ biếnnhất (30,4%), với 30/31 trường hợp doROP.Nhóm tuổiNNROPĐục TTTGlôcômViêm MBĐKhácKhông rõ21,630,4100Các bệnh lý sau sinh (21,6%) domột số nguyên nhân như chấn thương,bong võng mạc, thiếu vitamine A, teo thịthần kinh, … với số lượng không khácnhau đáng kể. Những trường hợp khôngkhai thác được thông tin cần thiết để xếploại, chúng tôi đưa vào nhóm không xácđịnh (30,6%) với 2 nguy ...