Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắt
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.15 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắt. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌCCỦA U MẠCH HANG HỐC MẮTTrần Đinh Chi Nguyên*, Lê Minh Thông**TÓM TẮTMục đích: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắt.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Phương pháp: Độ nhạy, độ chuyên của các đặc điểm được xác định.Kết quả: U mạch hang là u hốc mắt nguyên phát phổ biến nhất. Siêu âm, CT scan, MRI được dùng để chẩnđoán u mạch hang hốc mắt, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp dương tính giả và âm tính giả. 14 trường hợp umạch hang hốc mắt được điều trị có xác chẩn mô bệnh học tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 01/2009 đến03/2010 được mô tả về mặt lâm sàng và hình ảnh học. Độ tuổi trung bình là 39,43, nhỏ nhất là 4 tuổi, lớn nhấtlà 60 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ = 5:9. Tỉ lệ mắt bệnh phải:trái = 8:6. Lồi mắt thẳng trục và giảm thị lực là biểu hiện lâmsàng chính. 71% (10/14) bệnh nhân được chẩn đoán chính xác trước phẫu thuật nhờ siêu âm, CT scan/MRI.Một số loại u hốc mắt khác có các dấu chứng trên siêu âm, CT scan, MRI giống u mạch hang như: u chu bàomạch máu, meningioma, schwannoma, u mạch bạch dịch, neurofibroma, u mao mạch, u nang bì, limphôm, u giảviêm. U mạch hang được phẫu thuật qua đường mở thành ngoài 79% (11/14) hay qua đường trước 21% (3/14).Kết luận: U mạch hang thường có đặc điểm hình ảnh học đặc trưng.Từ khoá: u mạch hang, u hốc mắt.ABSTRACTTHE CLINICAL AND IMAGING CHARACTERISTICSOF THE ORBITAL CAVERNOUS HEMANGIOMATran Dinh Chi Nguyen, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 80 - 87Objective: To study the clinical and imaging characteristics of the orbital cavernous hemangioma.Design: Case series report.Methods: Sensitivity and specificity of characteristics were determined.Results: 14 patients with orbital cavernous hemangioma managed at the Eye Hospital in Ho Chi Minh cityfrom Jan.2009 to Mar.2010 were described. The mean age was 39, ranging from 4 to 60 years old. Sex ratio(male:female) was 5:9. The left orbit was affected in 8 cases and the right orbit in 6 cases. A painless, graduallyprogressive, axial proptosis and visual disturbance were the main clinical signs. 71% of the patients (10/14) couldbe accurately diagnosed preoperatively based on echography and CT scan/MRI. However, other benign andmalignant tumors may be simulated by this lesion including hemangiopericytoma, meningioma, schwannoma,lymphan-gioma, neurofibroma, dermoid cyst, lymphoma, inflammatory pseudotumor. The tumors were removedsuccessfully by lateral orbitotomy in 79% (11/14) and by anterior orbitotomy in 21% (3/14).Conclusions: Orbital cavernous hemangioma usually had characteristic imaging features.Keywords: cavernous hemangioma, orbital tumor.*Bệnh viện Mắt TPHCM, ** Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Trần Đinh Chi NguyênĐT: 0916263697Email: tdchinguyen@yahoo.com80Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Đặc điểmĐẶT VẤN ĐỀU mạch hang là u hốc mắt thường gặp nhấtở người lớn(1, 3). U biểu hiện mô học lành tính. Umạch hang tiến triển từ từ và có thể không gâytriệu chứng. Sự lớn lên của u và chèn ép các cấutrúc lân cận gây lồi mắt, tổn hại thần kinh thị vàgiảm thị lực. Vài tác giả đã bàn luận về chẩnđoán u mạch hang. U thường biểu hiện lồi mắttừ từ. Siêu âm, CT scan và MRI được dùng đểchẩn đoán u mạch hang hốc mắt, tuy nhiên vẫncó một số trường hợp dương tính giả và âm tínhgiả. Chúng tôi khảo sát các đặc điểm lâm sàngvà hình ảnh học u mạch hang hốc mắt nhằm rútkinh nghiệm trong chẩn đoán và quản lý u mạchhang hốc mắt.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Vì umạch hang hốc mắt được xếp vào bệnh hiếmnên tất cả bệnh nhân u mạch hang hốc mắtđược phẫu thuật và xác chẩn giải phẫu bệnhtại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từtháng 01/2009 đến tháng 03/2010 đều đượcđưa vào trong nghiên cứu. Tất cả các bệnhnhân u mạch hang được khám mắt và làm siêuâm, CT scan hay MRI.Các dấu chứng trên siêu âm, CT scan, MRIđược liệt kê và dựa trên xác chẩn mô bệnh học,độ nhạy và độ chuyên của từng dấu chứng đượcxác lập.Các kiểm định thống kê được sử dụng bằngchương trình SPSS16.0, Stata10.KẾT QUẢTrong thời gian từ 01/2009 – 03/2010 có 14 cau mạch hang phẫu thuật được xác chẩn bởi giảiphẫu bệnh. Đặc điểm lâm sàng của 14 ca nàyđược tóm tắt ở bảng 1.Bảng 1: Phân bố tỉ lệ và trung bình các đặc điểm lâmsàng u mạch hangĐặc điểmSố bệnh nhân Tỉ lệ (%)GiớiNamNữTuổiMắtNghiên cứu Y học5935,764,339,43±16,19 (tuổi)Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)Mắt bệnhPhải857,1Trái642,9Lý do nhập việnLồi mắt750Mờ mắt321,4Sưng đau mắt214,3U mi trên17,1U mi dưới17,1Thời gian xuất hiện triệu chứng7,61±7,80 (tháng)nhập việnDiễn tiếnTừ từ1285,7Nhanh214,3Giảm thị lựcĐNT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌCCỦA U MẠCH HANG HỐC MẮTTrần Đinh Chi Nguyên*, Lê Minh Thông**TÓM TẮTMục đích: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u mạch hang hốc mắt.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Phương pháp: Độ nhạy, độ chuyên của các đặc điểm được xác định.Kết quả: U mạch hang là u hốc mắt nguyên phát phổ biến nhất. Siêu âm, CT scan, MRI được dùng để chẩnđoán u mạch hang hốc mắt, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp dương tính giả và âm tính giả. 14 trường hợp umạch hang hốc mắt được điều trị có xác chẩn mô bệnh học tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 01/2009 đến03/2010 được mô tả về mặt lâm sàng và hình ảnh học. Độ tuổi trung bình là 39,43, nhỏ nhất là 4 tuổi, lớn nhấtlà 60 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ = 5:9. Tỉ lệ mắt bệnh phải:trái = 8:6. Lồi mắt thẳng trục và giảm thị lực là biểu hiện lâmsàng chính. 71% (10/14) bệnh nhân được chẩn đoán chính xác trước phẫu thuật nhờ siêu âm, CT scan/MRI.Một số loại u hốc mắt khác có các dấu chứng trên siêu âm, CT scan, MRI giống u mạch hang như: u chu bàomạch máu, meningioma, schwannoma, u mạch bạch dịch, neurofibroma, u mao mạch, u nang bì, limphôm, u giảviêm. U mạch hang được phẫu thuật qua đường mở thành ngoài 79% (11/14) hay qua đường trước 21% (3/14).Kết luận: U mạch hang thường có đặc điểm hình ảnh học đặc trưng.Từ khoá: u mạch hang, u hốc mắt.ABSTRACTTHE CLINICAL AND IMAGING CHARACTERISTICSOF THE ORBITAL CAVERNOUS HEMANGIOMATran Dinh Chi Nguyen, Le Minh Thong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 80 - 87Objective: To study the clinical and imaging characteristics of the orbital cavernous hemangioma.Design: Case series report.Methods: Sensitivity and specificity of characteristics were determined.Results: 14 patients with orbital cavernous hemangioma managed at the Eye Hospital in Ho Chi Minh cityfrom Jan.2009 to Mar.2010 were described. The mean age was 39, ranging from 4 to 60 years old. Sex ratio(male:female) was 5:9. The left orbit was affected in 8 cases and the right orbit in 6 cases. A painless, graduallyprogressive, axial proptosis and visual disturbance were the main clinical signs. 71% of the patients (10/14) couldbe accurately diagnosed preoperatively based on echography and CT scan/MRI. However, other benign andmalignant tumors may be simulated by this lesion including hemangiopericytoma, meningioma, schwannoma,lymphan-gioma, neurofibroma, dermoid cyst, lymphoma, inflammatory pseudotumor. The tumors were removedsuccessfully by lateral orbitotomy in 79% (11/14) and by anterior orbitotomy in 21% (3/14).Conclusions: Orbital cavernous hemangioma usually had characteristic imaging features.Keywords: cavernous hemangioma, orbital tumor.*Bệnh viện Mắt TPHCM, ** Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Trần Đinh Chi NguyênĐT: 0916263697Email: tdchinguyen@yahoo.com80Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi HọngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Đặc điểmĐẶT VẤN ĐỀU mạch hang là u hốc mắt thường gặp nhấtở người lớn(1, 3). U biểu hiện mô học lành tính. Umạch hang tiến triển từ từ và có thể không gâytriệu chứng. Sự lớn lên của u và chèn ép các cấutrúc lân cận gây lồi mắt, tổn hại thần kinh thị vàgiảm thị lực. Vài tác giả đã bàn luận về chẩnđoán u mạch hang. U thường biểu hiện lồi mắttừ từ. Siêu âm, CT scan và MRI được dùng đểchẩn đoán u mạch hang hốc mắt, tuy nhiên vẫncó một số trường hợp dương tính giả và âm tínhgiả. Chúng tôi khảo sát các đặc điểm lâm sàngvà hình ảnh học u mạch hang hốc mắt nhằm rútkinh nghiệm trong chẩn đoán và quản lý u mạchhang hốc mắt.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Vì umạch hang hốc mắt được xếp vào bệnh hiếmnên tất cả bệnh nhân u mạch hang hốc mắtđược phẫu thuật và xác chẩn giải phẫu bệnhtại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từtháng 01/2009 đến tháng 03/2010 đều đượcđưa vào trong nghiên cứu. Tất cả các bệnhnhân u mạch hang được khám mắt và làm siêuâm, CT scan hay MRI.Các dấu chứng trên siêu âm, CT scan, MRIđược liệt kê và dựa trên xác chẩn mô bệnh học,độ nhạy và độ chuyên của từng dấu chứng đượcxác lập.Các kiểm định thống kê được sử dụng bằngchương trình SPSS16.0, Stata10.KẾT QUẢTrong thời gian từ 01/2009 – 03/2010 có 14 cau mạch hang phẫu thuật được xác chẩn bởi giảiphẫu bệnh. Đặc điểm lâm sàng của 14 ca nàyđược tóm tắt ở bảng 1.Bảng 1: Phân bố tỉ lệ và trung bình các đặc điểm lâmsàng u mạch hangĐặc điểmSố bệnh nhân Tỉ lệ (%)GiớiNamNữTuổiMắtNghiên cứu Y học5935,764,339,43±16,19 (tuổi)Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)Mắt bệnhPhải857,1Trái642,9Lý do nhập việnLồi mắt750Mờ mắt321,4Sưng đau mắt214,3U mi trên17,1U mi dưới17,1Thời gian xuất hiện triệu chứng7,61±7,80 (tháng)nhập việnDiễn tiếnTừ từ1285,7Nhanh214,3Giảm thị lựcĐNT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Chuyên đề mắt U mạch hang hốc mắt U mạch hang U hốc mắt nguyên phátTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 175 0 0 -
6 trang 174 0 0
-
7 trang 169 0 0
-
14 trang 167 0 0
-
6 trang 166 0 0