KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi trong đợt kịch phát COPD điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm dương tính, gồm 161 bệnh nhân.. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (76%) so với vi khuẩn gram dương (24%). Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và Acinetobacter spp. (5,5%) ; Streptococcus pneumonia (17%);...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi trong đợt kịch phát COPD điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm dương tính, gồm 161 bệnh nhân.. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (76%) so với vi khuẩn gram dương (24%). Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và Acinetobacter spp. (5,5%) ; Streptococcus pneumonia (17%); sau đó là các chủng Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. Với vi khuẩn gram âm: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Cephalosporin thế hệ 4, Vancomycin. Với vi khuẩn gram dương: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3,4; Vancomycin. Kết luận: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn gram dương. Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. và Acinetobacter spp. ; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus.......Các vi khuẩn đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh. ABSTRACT Objective: Investigating characteristics and in-vitro resistance of bacteria causing pneumonia in COPD exacerbation at Nguyen Tri Phuong Hospital. Methods: Adult community- acquired pneumonia patients in COPD exacerbation admitted Nguyen Tri Phuong Hospital from January 2005 to September 2006, having positive sputum culture, including 161 patients. Results: Gram- negative bacteria (76%) are majority to gram- positive bacteria (24%). The most popular generations are Pseudomonas spp. (27%) and Acinetobacter spp. (5%) ; Streptococcus pneumonia (17%);after that, Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. With Gram-negative bacteria: High resistant groups: PNC ; 3rd Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin generation; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Cephalosporin 4th generation, Vancomycin. With Gram-positive bacteria: High resistant groups: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin 3rd,4th generation; Vancomycin. Conclusion: Gram- negative bacteria are majority to gram- positive bacteria. The most popular generations are Pseudomonas spp. and Acinetobacter spp. ; after that, Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus..... Bacteriae are being high resistance to a lot of antibiotics. ĐẶT VẤN ĐE Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường hợp. Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng khó khăn và tốn kém. Chỉ riêng tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đã khiến chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất 100 triệu Mỹ kim(1,5). Theo nghiên cứu 1996 –1997 của ANSORP, vùng Châu Á (Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có tỉ lệ phế cầu kháng thuốc rất cao(7,8). Một số nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tình hình vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi đặc điểm và gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng. Các nghiên cứu tại miền Nam và miền Bắc nước ta đều cho thấy vi khuẩn gây viêm phổi đã đề kháng gần như hoàn toàn với các kháng sinh thông thường, và thậm chí còn đề kháng với cả các kháng sinh thế hệ sau(2,3,4,9). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi ở đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân người lớn viêm phổi ở đợt kịch phát COPD điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh, gồm 161 bệnh nhân với 108 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD trung bình và 53 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD nặng. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Xử lý mẫu bệnh phẩm Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT COPD TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Phương pháp: Các bệnh nhân người lớn viêm phổi trong đợt kịch phát COPD điều trị tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm dương tính, gồm 161 bệnh nhân.. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số (76%) so với vi khuẩn gram dương (24%). Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. (29%) và Acinetobacter spp. (5,5%) ; Streptococcus pneumonia (17%); sau đó là các chủng Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. Với vi khuẩn gram âm: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Cephalosporin thế hệ 4, Vancomycin. Với vi khuẩn gram dương: Nhóm đề kháng cao: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Nhóm đề kháng thấp: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin thế hệ 3,4; Vancomycin. Kết luận: Vi khuẩn gram âm chiếm đa số so với vi khuẩn gram dương. Thường gặp nhất là chủng Pseudomonas spp. và Acinetobacter spp. ; sau đó là các chủng Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus.......Các vi khuẩn đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh. ABSTRACT Objective: Investigating characteristics and in-vitro resistance of bacteria causing pneumonia in COPD exacerbation at Nguyen Tri Phuong Hospital. Methods: Adult community- acquired pneumonia patients in COPD exacerbation admitted Nguyen Tri Phuong Hospital from January 2005 to September 2006, having positive sputum culture, including 161 patients. Results: Gram- negative bacteria (76%) are majority to gram- positive bacteria (24%). The most popular generations are Pseudomonas spp. (27%) and Acinetobacter spp. (5%) ; Streptococcus pneumonia (17%);after that, Klebsiella spp. (8%), Hemophyllus influenza (8%), Moraxella catarrhalis (8%), Proteus mirabilis (7%),Staphylococcus aureus (7%),.. With Gram-negative bacteria: High resistant groups: PNC ; 3rd Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin generation; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Cephalosporin 4th generation, Vancomycin. With Gram-positive bacteria: High resistant groups: PNC ; Aminoside; Quinolone, TMS. Low resistant groups: Piperazin/Tazobactam; Cephalosporin 3rd,4th generation; Vancomycin. Conclusion: Gram- negative bacteria are majority to gram- positive bacteria. The most popular generations are Pseudomonas spp. and Acinetobacter spp. ; after that, Streptococcus pneumonia, Klebsiella spp., Hemophyllus influenzae, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, S. aureus..... Bacteriae are being high resistance to a lot of antibiotics. ĐẶT VẤN ĐE Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường hợp. Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng khó khăn và tốn kém. Chỉ riêng tại Hoa kỳ, việc vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đã khiến chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít nhất 100 triệu Mỹ kim(1,5). Theo nghiên cứu 1996 –1997 của ANSORP, vùng Châu Á (Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có tỉ lệ phế cầu kháng thuốc rất cao(7,8). Một số nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tình hình vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi đặc điểm và gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng. Các nghiên cứu tại miền Nam và miền Bắc nước ta đều cho thấy vi khuẩn gây viêm phổi đã đề kháng gần như hoàn toàn với các kháng sinh thông thường, và thậm chí còn đề kháng với cả các kháng sinh thế hệ sau(2,3,4,9). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích khảo sát đặc điểm và sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây viêm phổi ở đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Các bệnh nhân người lớn viêm phổi ở đợt kịch phát COPD điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Nguyễn Tri Phương thời gian 1/2005 đến 9/2006, có kết quả cấy đàm tìm thấy vi khuẩn gây bệnh, gồm 161 bệnh nhân với 108 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD trung bình và 53 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD nặng. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang. Phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Xử lý mẫu bệnh phẩm Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0