Danh mục

KHẢO SÁT SIÊU ÂM LÒNG HẬU MÔN VỚI HYDROGEN PEROXIDE TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN VÀ RÒ HẬU MÔN - ÂM ĐẠO

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.99 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Siêu âm lòng hậu môn (SALHM) là phương pháp tốt để phát hiện những bệnh của ống hậu môn, nhất là rò hậu môn. SALHM với chất tăng tương phản hydrogen peroxide (HP) để chẩn đoán rò hậu môn có vai trò quan trọng trong việc thiết lập được tương quan của đường rò với các cơ thắt, phân biệt được rò đơn giản hay phức tạp và mô tả được vị trí của lỗ trong. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu bệnh rò hậu môn trong 10 tháng (9/2003 – 6/2004) tại BV ĐHYD TPHCM và BV NDGĐ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT SIÊU ÂM LÒNG HẬU MÔN VỚI HYDROGEN PEROXIDE TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN VÀ RÒ HẬU MÔN - ÂM ĐẠO KHẢO SÁT SIÊU ÂM LÒNG HẬU MÔN VỚI HYDROGEN PEROXIDE TRONG BỆNH RÒ HẬU MÔN VÀ RÒ HẬU MÔN - ÂM ĐẠO TÓM TẮT Đặt vấn đề: Siêu âm lòng hậu môn (SALHM) là phương pháp tốt đểphát hiện những bệnh của ống hậu môn, nhất là rò hậu môn. SALHM vớichất tăng tương phản hydrogen peroxide (HP) để chẩn đoán rò hậu môn cóvai trò quan trọng trong việc thiết lập được tương quan của đường rò với cáccơ thắt, phân biệt được rò đơn giản hay phức tạp và mô tả được vị trí của lỗtrong. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu bệnh rò hậu môn trong 10 tháng(9/2003 – 6/2004) tại BV ĐHYD TPHCM và BV NDGĐ. SALHM với đầudò xoay 3600 tần số 10 MHz của máy B/K Hawk 2102-EXL và xử lý hìnhảnh tái tạo 3 chiều trên phần mềm “BK3Di Type 6503”. Đối chiếu kết quảSALHM có dùng chất tăng tương phản HP với kết quả của phẫu thuật, đượcchọn là tiêu chuẩn vàng. Kết quả: Khảo sát trên 132 bệnh nhân (109 nam, 23 nữ, tuổi trungbình 49,67) có các loại rò hậu môn khác nhau và rò hậu môn-âm đạo.SALHM với HP đã phát hiện lỗ trong trong tất cả 132 bệnh nhân, đặc biệt có6 trường hợp có 2 lỗ trong. Xếp loại rò theo Parks và cs. chúng tôi có 15 ròdưới da niêm mạc, 3 rò liên cơ thắt, 58 rò xuyên cơ thắt thấp, 55 rò xuyên cơthắt cao và 1 rò trên cơ thắt, trong đó có 2 trường hợp rò hậu môn-âm đạo.Các đường nhánh gặp ở 34 bệnh nhân (25,8%) bao gồm 16 trường hợpnhánh đi trong mặt phẳng liên cơ thắt, 16 nhánh dạng móng ngựa và 2 nhánhđi xuyên cơ nâng. Đối chiếu với kết quả phẫu thuật, tỉ lệ chính xác chungtrong chẩn đoán rò hậu môn bằng SALHM dùng HP làm chất tương phản là96,2%. Kết luận: SALHM với chất tăng tương phản HP là một phương phápđơn giản, rẻ tiền, an toàn và có độ chính xác cao trong việc xác định lỗtrong, xếp loại đường rò, phát hiện các nhánh phụ trong bệnh rò hậu môn vàrò hậu môn-âm đạo. Abstract Objectives: Endoanal ultrasonography has the great role in diagnosisof ano-rectal diseases, particularly anal fistulas. The endoanalultrasonography with hydrogen peroxide is able to establish the relationbetween the fistulas and the sphincter muscles, to classify the fistulas and toidentify the inner opennings of fistulas. Methods: all patients with anal fistulas in this prospective study werein Gia Dinh hospital and HoChiMinh Univeristy Medical Center (09/2003-06/2004). All patients were performed by the endoanal ultrasonography withthe 360 rotating tranducer and BK equipment (BK Hawk 2102 – EXL).Radiologists used the 3D software (BK3Di Type 6503) to reconstructimages. Findings in operations were the gold standards. Results: in 132 patients (109 males, 23 females, mean age 49.67),there were a variety of anal and ano-vaginal fistulas. The endoanalsonography was able to identify the inner opennings of all cases, particularly6 cases with two inner opennings. Accordings to the classification of Parkset al, we had six submucosal fistulas, three intersphincteric fistulas, fifty-eight low transphincteric fistulas, fifty-five high transphincteric fistulas, onesuprasphincteric fistula and two ano-vaginal fistulas. The branching offistulas was identified in 34 patients (25.8%), including intersphincteric type(16 cases), horseshoe type (16 cases), and transelevator muscle type (2cases). Comparing the operation results the exact of endoanalultrasonography with hydrogen peroxide in diagnosis of anal fistulas was96.2%. MỞ ĐẦU Phẫu thuật điều trị bệnh rò hậu môn rất khác nhau tùy theo từng loạirò(14). Việc xác định lỗ ngoài, đường rò chính cùng các nhánh phụ và vị trícủa lỗ trong rất quan trọng giúp phẫu thuật viên hoạch định chiến lược phẫuthuật trước mổ. Phẫu thuật đúng đắn, lấy hết đường rò sẽ hạn chế đượcnhững tổn thương cơ thắt và khả năng tái phát(17). Chụp X quang đường rò,siêu âm lòng hậu môn (SALHM) thông thường có thề đánh giá được hìnhthái đường rò trước mổ(13,14). Nhiều khảo sát gần đây chứng minh phươngpháp siêu âm lòng hậu môn có dùng chất tương phản hydrogen peroxide(HP) đã cải thiện đáng kể độ chính xác của hình ảnh siêu âm trong chẩnđoán rò hậu môn(13,10,15,17,21,20,22,23). Khảo sát của chúng tôi nhằm đánh giá độ chính xác của việc sử dụngchất tương phản hydrogen peroxide trong SALHM trước mổ để khảo sáthình thái đường rò và vị trí lỗ trong của rò hậu môn. Kết quả siêu âm đốichiếu với thương tổn lúc mổ, được xem là tiêu chuẩn vàng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi khảo sát tiền cứu trong khoảng thời gian 10 tháng (9/2003 –6/2004) tại Bệnh viện Đại Học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnhviện Nhân dân Gia Định. Các bệnh nhân đều đ ược làm khám lâm sàng vàSALHM với hydrogen peroxide trước mổ, thời gian từ lúc siêu âm đến khimổ không quá 10 ngày. Chúng ...

Tài liệu được xem nhiều: