Bài viết Khảo sát thuật ngữ Tiếng Anh và Tiếng Việt trong ngữ liệu hợp đồng kinh tế trình bày mục đích xây dựng kho ngữ liệu về thuật ngữ hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là bước đầu hình thành từ điển chuyên về hợp đồng kinh tế Anh-Việt hoặc Việt-Anh,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát thuật ngữ Tiếng Anh và Tiếng Việt trong ngữ liệu hợp đồng kinh tếTAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 11(183)-201345KHẢO SÁT THUẬT NGỮ TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆTTRONG NGỮ LIỆU HỢP ĐỒNG KINH TẾTRẦN LÊ TÂM LINHTÓM TẮTThông thương hàng hóa bằng con đườngxuất nhập khẩu đòi hỏi các hợp đồng kinhtế chặt chẽ ràng buộc lẫn nhau giữa cácbên có liên quan. Qua khảo sát ngữ liệucủa 500 hợp đồng tiếng Anh và tiếng Việtcủa 200 công ty, chúng tôi nhận thấy thuậtngữ hợp đồng kinh tế rất đặc trưng và quantrọng, nếu bị hiểu sai lệch sẽ gây ra hậu quảnghiêm trọng trong công việc kinh doanh.Bài viết này, thông qua phần mềm về ngônngữ học ngữ liệu, lựa chọn ra những thuậtngữ hợp đồng kinh tế, phân biệt theo từloại, khảo sát tần số xuất hiện, nhằm xâydựng kho ngữ liệu về thuật ngữ hợp đồngkinh tế. Đồng thời, cũng là bước đầu đểhình thành từ điển chuyên về thuật ngữhợp đồng kinh tế Anh-Việt hoặc Việt-Anh.1. DẪN NHẬPTrong thời kỳ nước ta hội nhập vào Tổchức Thương mại Thế giới (WTO), thôngthương hàng hóa qua đường xuất nhậpkhẩu được dễ dàng và những mối quan hệthương mại quốc tế ngày càng phát triển,trong đó, những văn bản hợp đồng kinh tếđóng một vai trò rất quan trọng, việc soạnthảo văn bản hợp đồng kinh tế được quantâm hàng đầu. Từ lâu, đã có những nghiêncứu về ngôn ngữ trong hợp đồng, đặc biệtTrần Lê Tâm Linh. Trường Đại học Khoa họcTự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ ChíMinh.là từ ngữ trong những hợp đồng song ngữhợp tác quốc tế. Ngày nay nghiên cứu nàycàng được đẩy mạnh. Ngành ngôn ngữhọc đã đề ra một số phương pháp nghiêncứu đối tượng này như phương pháp sosánh đối chiếu, phương pháp thống kê, môtả, v.v. Khảo sát thuật ngữ tiếng Anh vàtiếng Việt trong văn bản hợp đồng kinh tếdựa trên cơ sở ngôn ngữ học ngữ liệunhằm mục đích so sánh, đối chiếu thuậtngữ trong hợp đồng kinh tế dựa trên cáchtiếp cận, tham khảo kho ngữ liệu song ngữ.Dựa trên cách tiếp cận ngôn ngữ học ngữliệu, chúng tôi đã thu thập và nghiên cứu500 hợp đồng kinh tế từ nhiều nguồn ngữliệu khác nhau.2. KHÁI NIỆM VỀ THUẬT NGỮ VÀ THUẬTNGỮ HỢP ĐỒNG KINH TẾTrong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt, tác giảNguyễn Hữu Quỳnh (2011, tr. 104) phátbiểu: “Thuật ngữ khoa học là một từ, cụmtừ biểu thị một khái niệm trong chuyênngành khoa học (khoa học xã hội, khoahọc tự nhiên, khoa học kỹ thuật). Thôngthường một thuật ngữ có vỏ âm thanh nhấtđịnh và biểu đạt một khái niệm đơn nhấtkhông trùng lặp với thuật ngữ khác”.Theo Nguyễn Thiện Giáp (2009, tr. 189)khi viết về phương pháp so sánh-đối chiếuvới dịch thuật và biên soạn từ điển, tác giảcó nêu: “Thuật ngữ là bộ phận từ vựng đặcbiệt biểu hiện những khái niệm khoa họcchung cho những người nói các ngôn ngữkhác nhau. Nếu chú ý đến mặt nội dung46TRẦN LÊ TÂM LINH – KHẢO SÁT THUẬT NGỮ TIẾNG ANH…Ngoài ra trong cuốn Giáo trình ngôn ngữhọc, Nguyễn Thiện Giáp (2008, tr. 221) viết:“Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt củangôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụmtừ cố định là tên gọi chính xác của các loạikhái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnhvực chuyên môn của con người. Thuậtngữ có thể được cấu tạo trên cơ sở các từhoặc các hình vị có ý nghĩa sự vật cụ thể.Nội dung của thuật ngữ ít nhiều tương ứngvới ý nghĩa của các từ tạo nên chúng”.Nhìn chung các tác giả đều quan niệmrằng thuật ngữ là những từ ngữ biểu thịkhái niệm trong các ngành khoa học côngnghệ, chủ yếu để dùng trong các văn bảnvề khoa học công nghệ. Thuật ngữ khácvới từ ngữ phổ thông, mỗi thuật ngữ thuộcmột lĩnh vực khoa học công nghệ chỉ biểuthị một khái niệm và ngược lại mỗi kháiniệm trong lĩnh vực đó chỉ được biểu hiệnbằng một thuật ngữ.Thuật ngữ trong văn bản hợp đồng kinh tếđược phát biểu một cách giản dị như sau:“là những từ và những cụm từ cố định, làtên gọi chính xác của những khái niệm vànhững đối tượng thuộc lĩnh vực chuyênmôn về hợp đồng kinh tế”. Theo đó, hợpđồng kinh tế là loại hợp đồng được ký giữapháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa phápnhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.Hiện nay có một số nghiên cứu về nhữngvăn bản hợp đồng kinh tế. Ví dụ: HoàngVăn Châu và Đỗ Hữu Vinh (2003) đã soạnthảo Từ điển thuật ngữ pháp luật kinh tếViệt-Anh. Nguyễn Văn Luyện, Lê Thị BíchThọ và Dương Anh Sơn (2007) xuất bảnGiáo trình luật hợp đồng thương mại quốctế. Năm 2009, Bùi Thị Khuyên, Phạm VănPhấn và Phạm Thị Thùy Dương cho ra đờitác phẩm Hợp đồng kinh tế trong kinhdoanh. Những tác phẩm này đã bước đầugiúp ích cho các nhà doanh nghiệp trongviệc soạn thảo hợp đồng kinh tế.Với mục tiêu là phân tích thuật ngữ tiếngAnh và tiếng Việt về phương diện ngữnghĩa và ngữ pháp trong văn bản hợpđồng kinh tế, đồng thời, thu thập và xâydựng kho ngữ liệu về hợp đồng kinh tếtiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi đã thốngkê để tìm ra những thuật ngữ về hợp đồngkinh tế phục vụ cho công việc nghiên cứuvà soạn thảo văn bản hợp đồng kinh tế,trên các phương diện hình thái của từ/ngữ,từ pháp của từ và ngữ nghĩa của từ. Khaithác đối chiếu tiếng Anh v ...