Danh mục

KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA NHĨ LƯỢNG TRONG VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.08 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đánh giá vai trò cuả nhĩ lượng đồ trong chẩn đoán và theo dõi Viêm tai giữa cấp ở trẻ em. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả : Nghiên cứu nhĩ đồ ở 93 tai của 76 bệnh nhi bị VTG cấp trước và sau điều trị, theo dõi 3 tháng, chúng tôi ghi nhận: trước điều trị, hầu hết nhĩ đồ thay đổi theo hướng nghi ngờ hay có ứ dịch tai giữa (91,4%), nhĩ đồ chủ yếu là týp B (48,4%). Sau kết thúc điều trị, nhĩ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA NHĨ LƯỢNG TRONG VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA NHĨ LƯỢNG TRONG VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM Tóm tắt Mục tiêu : đánh giá vai trò cuả nhĩ lượng đồ trong chẩn đoán và theo dõiViêm tai giữa cấp ở trẻ em. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả : Nghiên cứu nhĩ đồ ở 93 tai của 76 bệnh nhi bị VTG cấp trước vàsau điều trị, theo dõi 3 tháng, chúng tôi ghi nhận: trước điều trị, hầu hết nhĩ đồthay đổi theo hướng nghi ngờ hay có ứ dịch tai giữa (91,4%), nhĩ đồ chủ yếu l à týpB (48,4%). Sau kết thúc điều trị, nhĩ đồ chủ yếu chuyển từ týp B sang týp AS,màng nhĩ trở về bình thường (31,2%) hay bất thường (68,8%) vẫn có thể có ứdịch tai giữa kéo dài. Trong đó 74 tai (79,6%) cần theo dõi ứ dịch tai giữa sauVTG cấp có: 17 tai (23%) ứ dịch tai giữa cấp; 50 tai (67,6%) ứ dịch tai giữa báncấp và 7 tai (9,4%) ứ dịch tai giữa mạn. Kết luận : nhĩ lượng đồ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõiVTG cấp ở trẻ em. Summary Objectives : to assess the role of the tympanometry to diagnosis andfollow-up of acute otitis media in children.. Study design: descriptive study as serial cases. Results : We assessed tympanometry of 93 ears of 76 patients with acuteotitis media before and after treatment 3 months. We found that almosttympanometry was suspected to have effusion or to have effusion (91,4%). Type Bmade up nearly 50%. After treatment, the majority of tympanometry type Btranfomed type As. The ears with normal (31,2%) or abnormal (68,8%) tympanicmambrane still may be to have effusion in the middle ear. In 74 ears (79,6%) withpersistent middle ear effusion after an episode acute otitis media, there were 17ears (23%) effusion persisting for less than 3 weeks, 50 ears (67,6%) effusionpersisting for 3 weeks to 3 months and 7 ears (9,4%) effusion pers isting for longerthan 3 months. Conclusion: Tympanometry plays a important role to diagnosis andfollow-up of acute otitis media in children. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm tai giữa cấp (VTG cấp) ở trẻ em là bệnh lý thường gặp đứng hàng thứ (18)hai sau nhiễm trùng hô hấp trên (Hoekelman, 1977) . Cho đến nay, có hai vấnđề lớn chưa giải quyết triệt để trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam đó l à: – Chẩn đoán VTG cấp chủ yếu dựa vào lâm sàng, thiếu các thử nghiệm cótính khách quan, nên thiếu chính xác và dễ bỏ sót bệnh. – Sau viêm VTG cấp thường có ứ dịch tai giữa. Dịch này không có triệuchứng, không gây ra sự khó chịu ở trẻ nên dễ bỏ qua. Một trong những cận lâm sàng mang tính khách quan dùng để chẩn đoán vàtheo dõi ứ dịch tai giữa có hiệu quả và ít tốn kém đang được đề cập đến hiện nayđó là đo nhĩ lượng. Thực tế tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi Đồng 1, có rấtnhiều trường hợp trẻ bị viêm tai giữa cấp đến khám và điều trị, chẩn đoán chủ yếudựa vào lâm sàng và điều trị cho đến khi trẻ không còn triệu chứng cơ năng. Việctheo dõi tình trạng ứ dịch tai giữa sau viêm tai giữa cấp chưa thật sự được tiếnhành một cách thường qui. Chính vì vậy, để góp phần giải quyết những tồn tại trên, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu: “Khảo sát vai trò của nhĩ lượng trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em”với các mục tiêu chuyên biệt: § Nhĩ lượng đồ tương ứng với các giai đoạn lâm sàng của VTG cấp. § Sự thay đổi của nhĩ lượng đồ và màng nhĩ sau kết thúc điều trị VTG cấp. § Nhĩ lượng đồ theo dõi ứ dịch tai giữa sau VTG cấp. 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân đến khám và điều trị tại phòng khám Tai Mũi Họng củabệnh viện Nhi Đồng 1, hội đủ các điều kiện sau: – Trẻ trong độ tuổi từ 1 đến 15 tuổi, hợp tác tốt trong nghi ên cứu. – Khởi phát cấp tính của sốt và/ hoặc đau tai một bên hay hai bên. – Khám lâm sàng ghi nhận có thay đổi về màng nhĩ. – Không thủng màng nhĩ hay chảy mủ tai. – Không có các biến chứng của viêm tai giữa cấp. – Bệnh nhân chưa điều trị gì trước đó. – Tiền căn không đau tai tái phát nhiều lần. – Không có phẫu thuật tai giữa hay xương chũm. – Không có dị dạng vùng đầu mặt cổ. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tiền cứu mô tả hàng loạt ca Khám và chẩn đoán - Làm vệ sinh ống tai ngoài; ghi lại thực trạng màng nhĩ bằng đèn soi tai cókính phóng đại và phân loại giai đoạn VTG cấp; nội soi tai chụp hình lưu. - Giải thích cho thân nhân bệnh nhi rõ vàđưa vào nhóm nghiên cứu; làm hồsơ nghiên cứu. Đo nhĩ lượng - Khởi động máy đo nhĩ lượng. - Dùng đèn pin nhỏ soi tai để xác định hướng của ống tai ngoài. - Chọn nút cao su gắn vào đầu máy đo nhĩ lượng vừa khít với cửa tai ngoài. - Bấm máy đo, in ra giấy ...

Tài liệu được xem nhiều: